HIỆN TRẠNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO TỒN CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Đất ngập nước (ĐNN) ở Việt Nam có diện tích khoảng 10 triệu ha, phân bố trên tất cả 8 vùng sinh thái của Việt Nam. Trong đó, hai vùng là đồng bằng sông Cửu Long và châu thổ sông Hồng có diện tích ĐNN lớn nhất. ĐNN trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng không những đóng vai trò quan trọng tro...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Format: | Article |
Published: |
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
2016
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10285 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Summary: | Đất ngập nước (ĐNN) ở Việt Nam có diện tích khoảng 10 triệu ha, phân bố trên tất cả 8
vùng sinh thái của Việt Nam. Trong đó, hai vùng là đồng bằng sông Cửu Long và châu thổ
sông Hồng có diện tích ĐNN lớn nhất. ĐNN trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng
không những đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, mà còn có vị trí chức
năng vô cùng quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, vui chơi
giải trí, phục vụ đời sống xã hội hiện tại và tương lai. Là vùng có tiềm năng lớn để sản xuất
và cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, ĐNN của Việt Nam cũng là
vùng có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, trong đó có nguồn tài nguyên động vật hoang dã
(ĐVHD) là các loài động vật có xương sống (cá, ếch nhái, bò sát, thú) và hàng vạn loài động
vật không xương sống, được tích lũy trong các hệ sinh thái ĐNN.
Trong báo cáo này, tác giả chỉ đề cập đến hiện trạng quản lý và bảo tồn một số nhóm loài
động vật có xương sống mang tính nhạy cảm, đồng thời có thể coi là các loài động vật chỉ thị
cho chất lượng rừng, chất lượng ổ sinh thái bị biến đổi, trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện
nay. |
---|