Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Phần diện tích mặt đất giới hạn bởi đường phân thủy, trên đó nước chảy vào một con sông hay một hệ thống sông nào đó gọi là lưu vực. Phần diện tích từ đó nước mặt và nước ngầm tập trung vào một hệ thống được gọi là diện tích tập trung nước của hệ thống sông. Theo Luật Tài nguyên nước năm 1...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
2016
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11631 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Phần diện tích mặt đất giới hạn bởi đường phân thủy, trên đó nước chảy vào một con sông hay một hệ thống sông nào đó gọi là lưu vực. Phần diện tích từ đó nước mặt và nước ngầm tập trung vào một hệ thống được gọi là diện tích tập trung
nước của hệ thống sông. Theo Luật Tài nguyên nước năm 1998: LVS là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông. Phần mặt đất bao gồm tất cả những vật tự nhiên và nhân tạo có trên đó và cung cấp nguồn nước nuôi dưỡng cho hệ thống sông hay một con sông riêng biệt
gọi là lưu vực của hệ thống sông hoặc là LVS. Lưu vực của mỗi con sông bao gồm phần thu nƣớc bề mặt và phần thu nước ngầm. Phần thu nước mặt là phần diện tích bề mặt trái đất mà từ đó tất cả lượng nước sinh ra gia nhập vào hệ thống sông hoặc
một con sông riêng biệt. Phần thu nước ngầm được tạo nên bởi tầng đất đá mà từ đó nước ngầm chảy vào lưới sông. Một LVS là diện tích đất được giới hạn bởi đƣờng phân thủy mà trên đó tất
cả nước sẽ tập trung chảy ra một cửa duy nhất. LVS cũng được gọi là diện tích lưu vực. Các cạnh của một LVS được gọi là đầu nguồn, ở phía bên kia đường phân thủy, sẽ có một LVS khác. |
---|