Ophiolite

Ophiolite là một tổ hợp độc đáo của các đá magma có thành phần chủ yếu là siêu mafic (harburgit,peridotit), ít hơn , mafic (gabro, điabaz) , chúng xuất hiện ở những vùng lộ của đá phun trào bazan và những trầm tích nƣớc sâu (đá phiến silic). Vì sự xuất lộ đồng thời đó nên có khi Ophiolit đƣợc xem là...

全面介紹

Saved in:
書目詳細資料
主要作者: Phan, Trường Thị
格式: Article
語言:Vietnamese
出版: H. : ĐHQGHN 2017
主題:
在線閱讀:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18093
標簽: 添加標簽
沒有標簽, 成為第一個標記此記錄!
實物特徵
總結:Ophiolite là một tổ hợp độc đáo của các đá magma có thành phần chủ yếu là siêu mafic (harburgit,peridotit), ít hơn , mafic (gabro, điabaz) , chúng xuất hiện ở những vùng lộ của đá phun trào bazan và những trầm tích nƣớc sâu (đá phiến silic). Vì sự xuất lộ đồng thời đó nên có khi Ophiolit đƣợc xem là tổ hợp gồm 3 hợp phần : đá magma xâm nhập ( harburgit, gabro, diabaz); đá phun trào (bazan); và đá trầm tích (trầm tích silic). Thực ra 3 hợp phần đó là một cộng sinh ngẫu nhiên : đá siêu mafic và mafic là thành phần của Manti, còn bazan và trầm tích là thành phần của đáy biển nƣớc sâu. Từ 1813, Alexandre Brongniart lần đầu tiên phát hiện ophiolit ở vùng núi Alpe (Pháp), cho đến nay các nhà địa chất đã phát hiện nhiều khối khác nhau và thành phần khá phức tạp. Qua đó có thể hình dung tổng hợp Ophiolit chính là di chỉ của một VỎ ĐẠI DƢƠNG trong quá khứ , còn Vỏ Đai dƣơng đƣơng đại thì còn nằm sâu dƣới các đại dƣơng, con ngƣời chỉ mới nhận biết qua các tài liệu địa vật lý mà thôi.