Ophiolite
Ophiolite là một tổ hợp độc đáo của các đá magma có thành phần chủ yếu là siêu mafic (harburgit,peridotit), ít hơn , mafic (gabro, điabaz) , chúng xuất hiện ở những vùng lộ của đá phun trào bazan và những trầm tích nƣớc sâu (đá phiến silic). Vì sự xuất lộ đồng thời đó nên có khi Ophiolit đƣợc xem là...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : ĐHQGHN
2017
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18093 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-18093 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-180932018-07-02T08:59:15Z Ophiolite Phan, Trường Thị Mô tả khối Ophiolit Các kiểu ophiolit khác nhau Ophiolit ở Việt nam Ophiolite là một tổ hợp độc đáo của các đá magma có thành phần chủ yếu là siêu mafic (harburgit,peridotit), ít hơn , mafic (gabro, điabaz) , chúng xuất hiện ở những vùng lộ của đá phun trào bazan và những trầm tích nƣớc sâu (đá phiến silic). Vì sự xuất lộ đồng thời đó nên có khi Ophiolit đƣợc xem là tổ hợp gồm 3 hợp phần : đá magma xâm nhập ( harburgit, gabro, diabaz); đá phun trào (bazan); và đá trầm tích (trầm tích silic). Thực ra 3 hợp phần đó là một cộng sinh ngẫu nhiên : đá siêu mafic và mafic là thành phần của Manti, còn bazan và trầm tích là thành phần của đáy biển nƣớc sâu. Từ 1813, Alexandre Brongniart lần đầu tiên phát hiện ophiolit ở vùng núi Alpe (Pháp), cho đến nay các nhà địa chất đã phát hiện nhiều khối khác nhau và thành phần khá phức tạp. Qua đó có thể hình dung tổng hợp Ophiolit chính là di chỉ của một VỎ ĐẠI DƢƠNG trong quá khứ , còn Vỏ Đai dƣơng đƣơng đại thì còn nằm sâu dƣới các đại dƣơng, con ngƣời chỉ mới nhận biết qua các tài liệu địa vật lý mà thôi. 2017-03-15T03:34:39Z 2017-03-15T03:34:39Z 2017 Article Phan, Trường Thị. Bách khoa thư địa chất (2017), p. 2424-2426 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18093 vi application/pdf H. : ĐHQGHN |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Mô tả khối Ophiolit Các kiểu ophiolit khác nhau Ophiolit ở Việt nam |
spellingShingle |
Mô tả khối Ophiolit Các kiểu ophiolit khác nhau Ophiolit ở Việt nam Phan, Trường Thị Ophiolite |
description |
Ophiolite là một tổ hợp độc đáo của các đá magma có thành phần chủ yếu là siêu mafic (harburgit,peridotit), ít hơn , mafic (gabro, điabaz) , chúng xuất hiện ở những vùng lộ của đá phun trào bazan và những trầm tích nƣớc sâu (đá phiến silic). Vì sự xuất lộ đồng thời đó nên có khi Ophiolit đƣợc xem là tổ hợp gồm 3 hợp phần : đá magma xâm nhập ( harburgit, gabro, diabaz); đá phun trào (bazan); và đá trầm tích (trầm tích silic). Thực ra 3 hợp phần đó là một cộng sinh ngẫu nhiên : đá siêu mafic và mafic là thành phần của Manti, còn bazan và trầm tích là thành phần của đáy biển nƣớc sâu. Từ 1813, Alexandre Brongniart lần đầu tiên phát hiện ophiolit ở vùng núi Alpe (Pháp), cho đến nay các nhà địa chất đã phát hiện nhiều khối khác nhau và thành phần khá phức tạp. Qua đó có thể hình dung tổng hợp Ophiolit chính là di chỉ của một VỎ ĐẠI DƢƠNG trong quá khứ , còn Vỏ Đai dƣơng đƣơng đại thì còn nằm sâu dƣới các đại dƣơng, con ngƣời chỉ mới nhận biết qua các tài liệu địa vật lý mà thôi. |
format |
Article |
author |
Phan, Trường Thị |
author_facet |
Phan, Trường Thị |
author_sort |
Phan, Trường Thị |
title |
Ophiolite |
title_short |
Ophiolite |
title_full |
Ophiolite |
title_fullStr |
Ophiolite |
title_full_unstemmed |
Ophiolite |
title_sort |
ophiolite |
publisher |
H. : ĐHQGHN |
publishDate |
2017 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18093 |
_version_ |
1680968085208563712 |