Ryolit
Ryolit là loại đá magma phun trào có thành phần axit (SiO2 ≥ 70%). Tên gọi ryolit (Rhyolite) là do nhà du lịch-địa chất Đức – Ferdinand von Richthofen đặt vào những năm 1860. Ryolit có thành phần tương đồng với đá xâm nhập granit. Loại ryolit chứa nhiều bọt, nhẹ được gọi là pumice [H. 1], có thể đượ...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : ĐHQGHN
2017
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18547 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Ryolit là loại đá magma phun trào có thành phần axit (SiO2 ≥ 70%). Tên gọi ryolit (Rhyolite) là do nhà du lịch-địa chất Đức – Ferdinand von Richthofen đặt vào những năm 1860. Ryolit có thành phần tương đồng với đá xâm nhập granit. Loại ryolit chứa nhiều bọt, nhẹ được gọi là pumice [H. 1], có thể được xem đó là một loại thủy tinh núi lửa vì nó không có cấu trúc tinh thể, loại cấu tạo chủ yếu từ thủy tinh thường được gọi obsidian. Do có dạng bọt nên purmice rất nhẹ, độ rỗng trung bình tới 90%, có thể nổi trên mặt nước. Ví dụ, sau khi phun trào núi lửa Krakatoa, các mảng purmice trôi nổi trên Thái Bình Dương tới 20 năm, hay vào những năm 1979, 1984 và 2006 các vụ phun trào dưới nước gần Tonga đã tạo nên các mảng purmice rất lớn, có mảng kích thước tới 30 km, trôi hàng trăm km tới tận Fiji.
Purmice được hình thành khi các đá siêu nóng nằm dưới áp suất cao bị đẩy ra nhanh chóng từ núi lửa. Cấu tạo dạng bọt của purmice là do quá trình nguội lạnh đồng thời với sự giảm áp xẩy ra nhanh chóng. Quá trình giảm áp nhanh làm giảm độ hòa tan của các chất khí (bao gồm cả nước và CO2) đã hòa tan trước đó trong dung nham, kết quả là tạo nên các bọt khí tự do được giữ lại trong phần nền của đá khi đông cứng. Purmice không chỉ có thành phần ryolit mà chúng có thể có thành phần từ ryolit tới trung tính. Pumice được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghệ và đời sống, như làm bê tông nhẹ, các tấm chắn mật độ thấp, chất phụ gia xi măng chẳng hạn. v.v..., còn obsidian thì đã được sử dụng làm công cụ lao động từ thời kỳ đồ đá. Ngày nay, obsidian được dùng chế tạo dao mổ cho phẫu thuật, làm đồ trang trí, hoặc như một loại đá quí. v.v... Một loại khác gần gũi với purmice là scoria, loại này khác với purmice ở chỗ nó nặng hơn, các bọt khí lớn hơn, thành của mỗi bọt dày hơn, vì vậy scoria chìm trong nước. Ryolit phổ biến trên các lục địa nhiều hơn là dưới đại dương. Cũng như andesit, ryolit thường găp ở các cung núi lửa, ở đó các đá vỏ đại dương bị nhấn chìm xuồng dưới vỏ lục địa hoặc có sự xô húc lục địa - lục địa. Ngoài ra ryolit còn gặp trong các thể magma nội mảng, đôi khi là thành phần chủ yếu của các tỉnh thạch học lớn tạo nên một kiểu được gọi là tỉnh ryolit. Phần lớn quá trình hình thành ryolit đều gắn với giai đoạn tách giãn lục địa. Dạng biểu hiện của ryolit rất khác nhau, từ các khối dạng vòm đến các dòng chảy. Do có độ nhớt cao nên các dòng dung nham ryolit thường ngắn, vận chuyển không xa trung tâm phun trào. Phun trào magma ryolit thường đi kèm với các vụ nổ, điều đó chứng tỏ trong magma này có nhiều chất bốc.
Hình 1. Một mẫu đá purmice.
Nguồn: Javiciencias. Blogspot.com
2280
Ryolit tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, như ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Đại dương, Châu Á. Ryolit cũng gặp ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam (xem cuối mục từ này). |
---|