Mô hình kinh tế lượng

Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.[1] Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế.[2] Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính...

وصف كامل

محفوظ في:
التفاصيل البيبلوغرافية
المؤلف الرئيسي: Trần, Văn Tùng
التنسيق: كتاب
اللغة:Vietnamese
منشور في: ĐHQGHN 2017
الموضوعات:
الوصول للمادة أونلاين:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57071
الوسوم: إضافة وسم
لا توجد وسوم, كن أول من يضع وسما على هذه التسجيلة!
المؤسسة: Vietnam National University, Hanoi
اللغة: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-57071
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-570712020-07-13T02:21:12Z Mô hình kinh tế lượng Trần, Văn Tùng Kinh tế lượng Mô hình kinh tế Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.[1] Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế.[2] Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm... Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.[3] 2017-08-15T09:09:23Z 2017-08-15T09:09:23Z 2001 Book http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57071 vi 163 p. application/pdf ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Kinh tế lượng
Mô hình kinh tế
spellingShingle Kinh tế lượng
Mô hình kinh tế
Trần, Văn Tùng
Mô hình kinh tế lượng
description Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.[1] Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế.[2] Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm... Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.[3]
format Book
author Trần, Văn Tùng
author_facet Trần, Văn Tùng
author_sort Trần, Văn Tùng
title Mô hình kinh tế lượng
title_short Mô hình kinh tế lượng
title_full Mô hình kinh tế lượng
title_fullStr Mô hình kinh tế lượng
title_full_unstemmed Mô hình kinh tế lượng
title_sort mô hình kinh tế lượng
publisher ĐHQGHN
publishDate 2017
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57071
_version_ 1680967383795105792