Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ

Bài báo trình bày đề xuất phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố liên quan tới mưa lũ của các hồ chứa vừa và nhỏ ở tỉnh Nghệ An. Tỷ số giữa dung tích hồ chứa (V) và diện tích lưu vực (Flv) (KV = V/Flv), tỷ số giữa diện tích hồ chứa mặt nước (S) và diện tích lưu vực (Flv) (KS = S/Flv) và tỷ số giữa...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Author: Nguyễn, Văn Lợi
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: ĐHQGHN 2017
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57086
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-57086
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-570862018-08-21T01:59:10Z Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ Nguyễn, Văn Lợi Phương pháp luận Nguy cơ sự cố Tỷ số giữa dung tích Tỷ số giữa diện tích Tỷ số giữa lưu lượng Bài báo trình bày đề xuất phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố liên quan tới mưa lũ của các hồ chứa vừa và nhỏ ở tỉnh Nghệ An. Tỷ số giữa dung tích hồ chứa (V) và diện tích lưu vực (Flv) (KV = V/Flv), tỷ số giữa diện tích hồ chứa mặt nước (S) và diện tích lưu vực (Flv) (KS = S/Flv) và tỷ số giữa lưu lượng lũ Q là tỷ số giữa lượng mưa 1h max tần suất P=1% và chiều rộng B của đập tràn (KQ = Q/B). Nguy cơ sự cố được chia thành 5 cấp độ: rất cao, cao, tương đối cao, trung bình và thấp, tương ứng KV là <0,2; 0.2¸0.4; 0.4¸0.6; 0.6¸0.8 và> 0.8; KS là <0,02; 0.02¸0.04; 0.04¸0.06; 0.06¸0.08 và> 0,08; và KQ là> 12; 12¸6; 6¸4; 4¸2 và <2. Các kết quả phân loại nguy cơ sự cố đã được so sánh với các hồ chứa trong thực tế đã xảy ra sự cố và nó đã cho thấy có sự tương quan chặt chẽ. Các kết quả phân loại đã cho thấy trong số 39 hồ chứa vừa có nguy cơ sự cố rất cao là 7 hồ chứa (18%); nguy cơ sự cố cao có 17 hồ chứa (44%) và nguy cơ sự cố tương đối là được 11 hồ chứa (28%); có 35 hồ chứa (90%) có nguy cơ sự cố là từ tương đối cao đến rất cao, và trong số 70 hồ chứa nhỏ có nguy cơ sự cố rất cao là 20 hồ (29%); nguy cơ sự cố cao là 23 hồ (33%) và nguy cơ sự cố tương đối cao là 18 hồ chứa (26%); có 61 hồ chứa (70%) có nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao. Với tỷ lệ trung bình 85% nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao, thì tương ứng có 532 hồ chứa sẽ có nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao trong tổng số 626 hồ chứa nước tại tỉnh Nghệ An. 2017-08-15T09:28:36Z 2017-08-15T09:28:36Z 2016 Article Nguyễn, V. L. (2016). Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 32, 3, 35-48. 2588-1094 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57086 vi Tạp chí Các Khoa học Trái đất và Môi trường application/pdf ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Phương pháp luận
Nguy cơ sự cố
Tỷ số giữa dung tích
Tỷ số giữa diện tích
Tỷ số giữa lưu lượng
spellingShingle Phương pháp luận
Nguy cơ sự cố
Tỷ số giữa dung tích
Tỷ số giữa diện tích
Tỷ số giữa lưu lượng
Nguyễn, Văn Lợi
Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
description Bài báo trình bày đề xuất phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố liên quan tới mưa lũ của các hồ chứa vừa và nhỏ ở tỉnh Nghệ An. Tỷ số giữa dung tích hồ chứa (V) và diện tích lưu vực (Flv) (KV = V/Flv), tỷ số giữa diện tích hồ chứa mặt nước (S) và diện tích lưu vực (Flv) (KS = S/Flv) và tỷ số giữa lưu lượng lũ Q là tỷ số giữa lượng mưa 1h max tần suất P=1% và chiều rộng B của đập tràn (KQ = Q/B). Nguy cơ sự cố được chia thành 5 cấp độ: rất cao, cao, tương đối cao, trung bình và thấp, tương ứng KV là <0,2; 0.2¸0.4; 0.4¸0.6; 0.6¸0.8 và> 0.8; KS là <0,02; 0.02¸0.04; 0.04¸0.06; 0.06¸0.08 và> 0,08; và KQ là> 12; 12¸6; 6¸4; 4¸2 và <2. Các kết quả phân loại nguy cơ sự cố đã được so sánh với các hồ chứa trong thực tế đã xảy ra sự cố và nó đã cho thấy có sự tương quan chặt chẽ. Các kết quả phân loại đã cho thấy trong số 39 hồ chứa vừa có nguy cơ sự cố rất cao là 7 hồ chứa (18%); nguy cơ sự cố cao có 17 hồ chứa (44%) và nguy cơ sự cố tương đối là được 11 hồ chứa (28%); có 35 hồ chứa (90%) có nguy cơ sự cố là từ tương đối cao đến rất cao, và trong số 70 hồ chứa nhỏ có nguy cơ sự cố rất cao là 20 hồ (29%); nguy cơ sự cố cao là 23 hồ (33%) và nguy cơ sự cố tương đối cao là 18 hồ chứa (26%); có 61 hồ chứa (70%) có nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao. Với tỷ lệ trung bình 85% nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao, thì tương ứng có 532 hồ chứa sẽ có nguy cơ sự cố từ tương đối cao đến rất cao trong tổng số 626 hồ chứa nước tại tỉnh Nghệ An.
format Article
author Nguyễn, Văn Lợi
author_facet Nguyễn, Văn Lợi
author_sort Nguyễn, Văn Lợi
title Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
title_short Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
title_full Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
title_fullStr Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
title_full_unstemmed Phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh Nghệ An liên quan đến mưa lũ
title_sort phương pháp luận phân cấp nguy cơ sự cố công trình hồ thủy lợi và áp dụng đối với khu vực tỉnh nghệ an liên quan đến mưa lũ
publisher ĐHQGHN
publishDate 2017
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/57086
_version_ 1680965127344488448