Phân lập các chủng vi sinh vật chuyển hóa nitơ, tạo biofilm và ứng dụng trong xử lí nước thải chăn nuôi

Từ các mẫu nước thải tại khu vực chăn nuôi thuộc xã Phù Lương, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã phân lập được: - 10 chủng vi khuẩn oxi hóa amoni được ký hiệu lần lượt là: BNI-1, BNI-2, BNI-3, BNI-4, BNI-5, BNI-6, BNI-7, BNI-8, BNI-9, BNI-10 được phân lập. Trong đó, các chủng chủng BNI-3, BNI-4, BNI-...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Author: Vũ, Thị Huế
Other Authors: Nguyễn, Quang Huy
Format: Theses and Dissertations
Language:Vietnamese
Published: H. : Trường Đại học Khoa học tự nhiên 2018
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62229
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
Description
Summary:Từ các mẫu nước thải tại khu vực chăn nuôi thuộc xã Phù Lương, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã phân lập được: - 10 chủng vi khuẩn oxi hóa amoni được ký hiệu lần lượt là: BNI-1, BNI-2, BNI-3, BNI-4, BNI-5, BNI-6, BNI-7, BNI-8, BNI-9, BNI-10 được phân lập. Trong đó, các chủng chủng BNI-3, BNI-4, BNI-5, BNI-6, BNI-7, BNI-9 và BNI-10 có khả năng oxi hóa amoni cao hơn các chủng khác. Đặc biệt, hiệu suất loại amoni của các chủng BNI-6, BNI-7 và BNI-9 đạt tương ứng là 72%, 74% và 74% cao hơn so với các chủng còn lại. 7 chủng vi khuẩn được lựa chọn đều có khả năng tạo màng biofilm. Lượng sinh khối của các chủng BNI-3, BNI-4, BNI-5 và BNI-9 cao hơn so với các chủng còn lại, nhưng các chủng BNI-5, BNI-6, BNI-7 và BNI-10 lại có khả năng tạo màng cao hơn. Các chủng BNI-5, BNI-10, BNI-6 và BNI-7 là có khả năng tạo màng tốt nhất. Khi kết hợp với vật liệu mang, hiệu suất chuyển hóa amoni của cả 7 chủng cao hơn so với không kết hợp với vật liệu mang. Tuy nhiên, hoạt tính chuyển hóa amoni của các chủng BNI-6, BNI-7, BNI-9 và BNI-10 cao hơn 3 chủng còn lại. - 10 chủng vi khuẩn có khả năng oxi hóa nitrite lần lượt ký hiệu BNII-1, BNII-2, BNII-3, BNII-4, BNII-5, BNII-6, BNII-7, BNII-8, BNII-9 và BNII-10 được phân lập. Trong đó, 7 chủng BNII-1, BNII-2, BNII-3, BNII-4, BNII-8, BNII-9 và BNII-10 có khả năng oxi hóa nitrite cao hơn các chủng còn lại. Đặc biệt, chủng BNII-8 có hoạt tính cao nhất và đạt hiệu suất loại nitrite gần 60%. Khả năng tạo màng của các chủng BNII-1, BNII-2, BNII-3, BNII-4, BNII-8, BNII-9 và BNII-10 tương đương nhau, Mặc dù, Khả năng tạo màng của chủng BNII-8 và BNII-9 thấp hơn không đáng kể, nhưng khả năng tích lũy sinh khối trong quá trình sinh trư ng của ch ng lại cao hơn. Các chủng BNII-4, BNII-8, BNII-9 và BNII-10 có khả năng chuyển hóa nitrite cao hơn 3 chủng còn lại trong đó các chủng BNII-8, BNII-9 và BNII-10 có hoạt tính mạnh nhất khi bổ sung vật liệu mang. - Phân lập được 32 chủng vi khuẩn có khả năng khử nitrat (kí hiệu D1 đến D32). 9 chủng có khả năng sinh khí mạnh. 4 chủng vi khuẩn có khả năng khử nitrate D2, D10, D18 và D32 mạnh được lựa chon từ 9 chủng trên và được nghiên cứu tạo màng sinh học. Trong đó hai chủng D10 và D32 có khả năng tạo màng sinh học cao. - Nghiên cứu cho thấy nhiệt độ tối ưu cho các chủng vi sinh vật có hoạt tính là 20 đến 30oC, pH tối ưu là 7,5-8. Nồng độ nitơ từ 10-100 mgN/l . - Phân tích trình tự gen mã hóa16S ARNr, các chủng vi khuẩn oxi hóa amoni thuộc chi Nitrosomonas, trong đó, BNI-8 là N. eutropha và BNI-9 là N. europaea. Các chủng vi khuẩn oxi hóa nitrite thuộc chi Nitrobacter, trong đó BNII9 là N. winogradski còn BNII-10 là N. vulgaris.