Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bộ Cánh cứng ở nước (Insecta: Coleoptera) tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích mẫu vật Cánh cứng ở nước tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam, chúng tôi có một số kết luận như sau: 1. Kết quả định loại đã xác định được 48 loài, thuộc 32 giống, 9 họ, 2 phân bộ. Trong đó, 22 loài xác định được tên loài, 25 loài còn lại mới xác địn...

全面介紹

Saved in:
書目詳細資料
主要作者: Nguyễn, Thị Thu Hà
其他作者: Trần, Anh Đức
格式: Theses and Dissertations
語言:Vietnamese
出版: H. : Trường Đại học Khoa học tự nhiên 2018
主題:
在線閱讀:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62495
標簽: 添加標簽
沒有標簽, 成為第一個標記此記錄!
機構: Vietnam National University, Hanoi
語言: Vietnamese
實物特徵
總結:Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích mẫu vật Cánh cứng ở nước tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam, chúng tôi có một số kết luận như sau: 1. Kết quả định loại đã xác định được 48 loài, thuộc 32 giống, 9 họ, 2 phân bộ. Trong đó, 22 loài xác định được tên loài, 25 loài còn lại mới xác định được đến bậc giống, một loài xác định đến bậc họ (Chrysomelidae). Có 6 loài lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ động vật Việt Nam là Macronychus reticulatus Kodada, Grouvellinus nepalensis Delève, Elmomorphus brevicornis Sharp, Gyrinus distinctus Aubé, Orectochilus punctipennis Sharp và Laccobius senguptai Gentili. 2. Kết quả đánh giá mức độ đa dạng giữa 3 sinh cảnh trong 2 đợt thu mẫu tại Khu di tích Mỹ Sơn cho thấy sinh cảnh 1 (ít chịu tác động bởi con người) có mức độ đa dạng cao hơn sinh cảnh 2 (chịu tác động của con người) và sinh cảnh 3 (chịu tác động mạnh của con người). Sự đa dạng này thể hiện ở cả số lượng loài, các chỉ số đa dạng d và H’. Kết quả đánh giá sự khác biệt về thành phần loài giữa các sinh cảnh bằng phân tích ANOSIM và SIMPER đã xác định 22 loài có tiềm năng làm sinh vật chỉ thị đối với môi trường nước dưới các mức độ tác động của con người: Sinh cảnh 1 với 12 loài, sinh cảnh 2 với 9 loài và sinh cảnh 3 với 1 loài.