Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng
1. Hạt vật liệu SBC2-400-10S được biến tính bằng 10% thủy tinh lỏng và nung ở 400 0C trong 3 giờ. Hạt vật liệu có thành phần thạch anh, gơtit, kaolinit, muscovit tương ứng là 43, 4, 12, 13%, tỷ lệ tan thấp <2%, pHPZC = 10,5, diện tích bề mặt và điện tích bề mặt lần lượt là 34,9 m2/g và 91 mmolc-1...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : Trường Đại học Khoa học tự nhiên
2018
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62518 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-62518 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-625182018-09-20T08:13:45Z Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng Đặng, Ngọc Thăng Nguyễn, Thị Hoàng Hà Địa chất học môi trường Ô nhiễm Khía cạnh môi trường Xử lý hóa học Bùn thải Nước 1. Hạt vật liệu SBC2-400-10S được biến tính bằng 10% thủy tinh lỏng và nung ở 400 0C trong 3 giờ. Hạt vật liệu có thành phần thạch anh, gơtit, kaolinit, muscovit tương ứng là 43, 4, 12, 13%, tỷ lệ tan thấp <2%, pHPZC = 10,5, diện tích bề mặt và điện tích bề mặt lần lượt là 34,9 m2/g và 91 mmolc-1kg-1. 2. Kết quả thí nghiệm đẳng nhiệt cho thấy dung lượng hấp phụ tối đa Mn, Zn, Cd, Pb và As lần lượt là 1250, 1666, 1000, 2000 và 416 mg/kg. Khả năng hấp phụ KLN giảm dần theo thứ tự Pb > Cd > Zn > Mn > As. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian tiếp xúc và tỷ lệ khối lượng tối ưu để hạt vật liệu SBC2-400-10S có khả năng hấp phụ các KLN tốt nhất tương ứng là 12 giờ và 20 g/l. 3. Kết quả nghiên cứu mô hình đẳng nhiệt cho thấy các KLN (Mn, Zn, Cd, Pb) phù hợp với mô hình Freundlich, As phù hợp với mô hình Langmuir. Quá trình hấp phụ Mn, Zn, Cd, Pb và As phù hợp với mô hình động học bậc 2. Tốc độ hấp phụ của vật liệu tại thời điểm t phụ thuộc vào bình phương dung lượng đã hấp phụ của vật liệu hấp phụ. Giá trị năng lượng hoạt hóa quá trình hấp phụ của các ion trên các vật liệu SBC2-400-10S nằm trong khoảng 28- 33,3 KJ/mol cho thấy đây là trình hấp phụ vật lý. 4. Hiệu suất xử lý Pb, Zn, Cd, As, Mn của hạt vật liệu SBC2-400-10S lần lượt 97,8; 79; 77,1; 60,3 và 47,7% tại mức nồng độ ban đầu 20 mg/l. Hạt vật liệu SBC2-400-10S có tiềm năng lớn trong việc ứng dụng vào xử lý nguồn nước bị ô nhiễm KLN do hiệu quả xử lý tốt, nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào phong phú và nhu cầu xử lý ngày càng gia tăng. 2018-09-20T08:13:45Z 2018-09-20T08:13:45Z 2017 Thesis Đặng, N. T. (2017). Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62518 vi 72 p. application/pdf H. : Trường Đại học Khoa học tự nhiên |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Địa chất học môi trường Ô nhiễm Khía cạnh môi trường Xử lý hóa học Bùn thải Nước |
spellingShingle |
Địa chất học môi trường Ô nhiễm Khía cạnh môi trường Xử lý hóa học Bùn thải Nước Đặng, Ngọc Thăng Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
description |
1. Hạt vật liệu SBC2-400-10S được biến tính bằng 10% thủy tinh lỏng và nung ở 400 0C trong 3 giờ. Hạt vật liệu có thành phần thạch anh, gơtit, kaolinit, muscovit tương ứng là 43, 4, 12, 13%, tỷ lệ tan thấp <2%, pHPZC = 10,5, diện tích bề mặt và điện tích bề mặt lần lượt là 34,9 m2/g và 91 mmolc-1kg-1.
2. Kết quả thí nghiệm đẳng nhiệt cho thấy dung lượng hấp phụ tối đa Mn, Zn, Cd, Pb và As lần lượt là 1250, 1666, 1000, 2000 và 416 mg/kg. Khả năng hấp phụ KLN giảm dần theo thứ tự Pb > Cd > Zn > Mn > As. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian tiếp xúc và tỷ lệ khối lượng tối ưu để hạt vật liệu SBC2-400-10S có khả năng hấp phụ các KLN tốt nhất tương ứng là 12 giờ và 20 g/l.
3. Kết quả nghiên cứu mô hình đẳng nhiệt cho thấy các KLN (Mn, Zn, Cd, Pb) phù hợp với mô hình Freundlich, As phù hợp với mô hình Langmuir. Quá trình hấp phụ Mn, Zn, Cd, Pb và As phù hợp với mô hình động học bậc 2. Tốc độ hấp phụ của vật liệu tại thời điểm t phụ thuộc vào bình phương dung lượng đã hấp phụ của vật liệu hấp phụ. Giá trị năng lượng hoạt hóa quá trình hấp phụ của các ion trên các vật liệu SBC2-400-10S nằm trong khoảng 28- 33,3 KJ/mol cho thấy đây là trình hấp phụ vật lý.
4. Hiệu suất xử lý Pb, Zn, Cd, As, Mn của hạt vật liệu SBC2-400-10S lần lượt 97,8; 79; 77,1; 60,3 và 47,7% tại mức nồng độ ban đầu 20 mg/l. Hạt vật liệu SBC2-400-10S có tiềm năng lớn trong việc ứng dụng vào xử lý nguồn nước bị ô nhiễm KLN do hiệu quả xử lý tốt, nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào phong phú và nhu cầu xử lý ngày càng gia tăng. |
author2 |
Nguyễn, Thị Hoàng Hà |
author_facet |
Nguyễn, Thị Hoàng Hà Đặng, Ngọc Thăng |
format |
Theses and Dissertations |
author |
Đặng, Ngọc Thăng |
author_sort |
Đặng, Ngọc Thăng |
title |
Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
title_short |
Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
title_full |
Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
title_fullStr |
Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
title_full_unstemmed |
Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt Bản Cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
title_sort |
nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng hạt vật liệu biến tính từ bùn thải khu chế biến sắt bản cuôn trong xử lý nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng |
publisher |
H. : Trường Đại học Khoa học tự nhiên |
publishDate |
2018 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62518 |
_version_ |
1680967263016976384 |