Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng

Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của lo...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Đinh, Minh Quang, Trần, Thị Diễm My
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: H. : ĐHQGHN 2018
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62774
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-62774
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-627742018-10-04T02:17:37Z Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng Digestive Tract Morphology, Food and Feeding Habits of the Goby Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) from the Coastline in Soc Trang Đinh, Minh Quang Trần, Thị Diễm My Chỉ số sinh trắc ruột Chỉ số no Hệ số béo Stigmatogobius pleurostigma Thành phần thức ăn Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. Kết quả phân tích điểm số của thức ăn của 56 mẫu cá có chứa thức ăn trong ống tiêu hóa trong tổng số 215 mẫu cá cho thấy loài này thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của loài này gồm mùn bã hữu cơ (82,67%), giáp xác (21,67%), trứng cá (6,67%), cá con (1,67%) và phiêu sinh động vật (3,33%). Phổ dinh dưỡng của loài này biến động theo giới tính và mùa. Theo giới tính, chỉ số no và hệ số béo Clark của cá cái là 345,1 ± 55,7 SE và 0,86 ± 0,03 SE; cá đực: 304,3 ± 24,6 SE và 0,84 ± 0,04 SE. Theo mùa, chỉ số no và hệ số béo Clark ở của cá bống mít ở mùa mưa: 291,9 ± 36,0 SE và 0,92 ± 0,05 SE; ở mùa khô: 342,2 ± 35,4 SE và 0,78 ± 0,01 SE. 2018-10-04T02:17:37Z 2018-10-04T02:17:37Z 2018 Article Đinh, M. Q., Trần, T. D. M. (2018). Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 2 (2018) 46-55 2588-1140 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62774 vi Tạp chí Khoa học ĐHQGHN; application/pdf H. : ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Chỉ số sinh trắc ruột
Chỉ số no
Hệ số béo
Stigmatogobius pleurostigma
Thành phần thức ăn
spellingShingle Chỉ số sinh trắc ruột
Chỉ số no
Hệ số béo
Stigmatogobius pleurostigma
Thành phần thức ăn
Đinh, Minh Quang
Trần, Thị Diễm My
Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
description Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. Kết quả phân tích điểm số của thức ăn của 56 mẫu cá có chứa thức ăn trong ống tiêu hóa trong tổng số 215 mẫu cá cho thấy loài này thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của loài này gồm mùn bã hữu cơ (82,67%), giáp xác (21,67%), trứng cá (6,67%), cá con (1,67%) và phiêu sinh động vật (3,33%). Phổ dinh dưỡng của loài này biến động theo giới tính và mùa. Theo giới tính, chỉ số no và hệ số béo Clark của cá cái là 345,1 ± 55,7 SE và 0,86 ± 0,03 SE; cá đực: 304,3 ± 24,6 SE và 0,84 ± 0,04 SE. Theo mùa, chỉ số no và hệ số béo Clark ở của cá bống mít ở mùa mưa: 291,9 ± 36,0 SE và 0,92 ± 0,05 SE; ở mùa khô: 342,2 ± 35,4 SE và 0,78 ± 0,01 SE.
format Article
author Đinh, Minh Quang
Trần, Thị Diễm My
author_facet Đinh, Minh Quang
Trần, Thị Diễm My
author_sort Đinh, Minh Quang
title Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
title_short Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
title_full Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
title_fullStr Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
title_full_unstemmed Hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) phân bố ven biển Sóc Trăng
title_sort hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít stigmatogobius pleurostigma (bleeker, 1849) phân bố ven biển sóc trăng
publisher H. : ĐHQGHN
publishDate 2018
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62774
_version_ 1680965535112626176