Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường

Trầm tích hệ tầng Đồng Ho bao gồm các lớp cuội sạn kết, cát kết xen kẹp các lớp sét chứa asphalt, chứa than ở khu vực Quảng Ninh được coi là các đá mẹ có tiềm năng sinh dầu lộ ra trên đất liền, tương đương với các đá mẹ trong các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục địa Đông Nam Á. Nghiên cứu sự biến đ...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Nguyễn, Văn Vượng, Lường, Thị Thu Hoài
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: H. : ĐHQGHN 2018
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62980
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4254
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-62980
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-629802018-10-16T03:20:46Z Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường Nguyễn, Văn Vượng Lường, Thị Thu Hoài Nguyên tố chính Nguyên tố vết Địa hóa Đồng Ho Cổ môi trường Trầm tích hệ tầng Đồng Ho bao gồm các lớp cuội sạn kết, cát kết xen kẹp các lớp sét chứa asphalt, chứa than ở khu vực Quảng Ninh được coi là các đá mẹ có tiềm năng sinh dầu lộ ra trên đất liền, tương đương với các đá mẹ trong các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục địa Đông Nam Á. Nghiên cứu sự biến động hàm lượng các nguyên tố chính và nguyên tố vết từ 13 mẫu đặc trưng cho các lớp trầm tích cho phép phân chia hệ tầng Đồng Ho thành 2 phần: phần dưới đặc trưng bởi sự biến động không rõ ràng, trong khi phần trên xu thế biến động rõ ràng. Các chỉ báo cổ môi trường và chỉ số phản ánh mức độ phong hóa, biến đổi hóa học CIA, CIW, PIA và CPA của các lớp trầm tích hệ tầng Đồng Ho đều thuộc loại cao từ 85 -99%. Tỷ số V/Ni thay đổi từ 0,14 đến 1,52, V/Cr thay đổi từ 0,02 đến 0,52 chỉ thị cho môi trường có mặt oxy hòa tan và vật liệu hữu cơ có nguồn gốc lục địa. Trầm tích hệ tầng Đồng Ho được hình thành từ sự tái lắng đọng trong môi trường hồ nước ngọt lục địa của các đá trầm tích có trước, trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, có mặt oxy hòa tan với lượng mưa trung bình ước tính 1533mm/năm±181mm trước khi chuyển sang môi trường ẩm ướt và có tính khử trong quá trình thành đá. 2018-10-16T03:20:46Z 2018-10-16T03:20:46Z 2018 Article Nguyễn, V.V. & Lường, T.T.H. (2018). Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 34(2), 110-120. 2588-1094 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62980 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4254 vi Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường; application/pdf H. : ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Nguyên tố chính
Nguyên tố vết
Địa hóa
Đồng Ho
Cổ môi trường
spellingShingle Nguyên tố chính
Nguyên tố vết
Địa hóa
Đồng Ho
Cổ môi trường
Nguyễn, Văn Vượng
Lường, Thị Thu Hoài
Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
description Trầm tích hệ tầng Đồng Ho bao gồm các lớp cuội sạn kết, cát kết xen kẹp các lớp sét chứa asphalt, chứa than ở khu vực Quảng Ninh được coi là các đá mẹ có tiềm năng sinh dầu lộ ra trên đất liền, tương đương với các đá mẹ trong các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục địa Đông Nam Á. Nghiên cứu sự biến động hàm lượng các nguyên tố chính và nguyên tố vết từ 13 mẫu đặc trưng cho các lớp trầm tích cho phép phân chia hệ tầng Đồng Ho thành 2 phần: phần dưới đặc trưng bởi sự biến động không rõ ràng, trong khi phần trên xu thế biến động rõ ràng. Các chỉ báo cổ môi trường và chỉ số phản ánh mức độ phong hóa, biến đổi hóa học CIA, CIW, PIA và CPA của các lớp trầm tích hệ tầng Đồng Ho đều thuộc loại cao từ 85 -99%. Tỷ số V/Ni thay đổi từ 0,14 đến 1,52, V/Cr thay đổi từ 0,02 đến 0,52 chỉ thị cho môi trường có mặt oxy hòa tan và vật liệu hữu cơ có nguồn gốc lục địa. Trầm tích hệ tầng Đồng Ho được hình thành từ sự tái lắng đọng trong môi trường hồ nước ngọt lục địa của các đá trầm tích có trước, trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, có mặt oxy hòa tan với lượng mưa trung bình ước tính 1533mm/năm±181mm trước khi chuyển sang môi trường ẩm ướt và có tính khử trong quá trình thành đá.
format Article
author Nguyễn, Văn Vượng
Lường, Thị Thu Hoài
author_facet Nguyễn, Văn Vượng
Lường, Thị Thu Hoài
author_sort Nguyễn, Văn Vượng
title Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
title_short Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
title_full Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
title_fullStr Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
title_full_unstemmed Địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng Đồng Ho, Quảng Ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
title_sort địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các trầm tích hệ tầng đồng ho, quảng ninh và ý nghĩa của chúng trong việc xác định điều kiện cổ môi trường
publisher H. : ĐHQGHN
publishDate 2018
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62980
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4254
_version_ 1680967385510576128