Nhận thức và hành vi của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm : Luận văn ThS. Tâm lý học: 603104
Trên cơ sở nghiên cứu Nhận thức và hành vi của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm, Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy chung nhận thức của người dân ở mức trung bình với ĐTB là 2,90, ĐLC: 0,318. Người dân nhận thức khá tốt về những thông tin về VSATTP. Về dấu hiệu nhận biết TP an toàn, người dâ...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
2018
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/63303 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Trên cơ sở nghiên cứu Nhận thức và hành vi của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm, Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy chung nhận thức của người dân ở mức trung bình với ĐTB là 2,90, ĐLC: 0,318. Người dân nhận thức khá tốt về những thông tin về VSATTP. Về dấu hiệu nhận biết TP an toàn, người dân nhận thức tốt dấu hiệu ATTP căn cứ vào 2 dấu hiệu thời hạn sử dụng ghi trên bao bì và thực phẩm xuất hiện nấm mốc với ĐTB là 3,54; ngày sản xuất và hạn sử dụng cũng là một tiêu chí lựa chọn TP nhận người dân quan tâm (với ĐTB = 3,56, mức cao).
Hành vi ra đông thực phẩm ngoài không khí và ngâm thực phẩm vào trong nước đạt mức thực hành thấp (lần lượt có ĐTB = 2,03 và 2,2, mức thấp). Theo bảng 3.4. có 39,0% người dân thường xuyên rã đông TP ngoài không khí, thường xuyên rã đông TP bằng việc ngâm TP vào trong nước chiếm 30,3%. Có thể thấy hành vi rã đông TP ngoài không khí hoặc ngâm vào nước là cách rã đông thực phẩm khá phổ biến của người dân. Mặc dù rã đông TP trong ngăn mát tủ lạnh là cách rã đông TP an toàn nhất nhưng chỉ được 32,9% người dân thường xuyên áp dụng.
Mức thu nhập, độ tuổi và trình độ học vấn là những yếu tố tác động đến nhận thức và hành vi của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm. Những người có thu nhập cao hơn thì thực hành vi thực hành an toàn thực phẩm tốt hơn. Những người có độ tuổi càng cao thì nhận thức của họ càng thấp hơn so với những người trẻ tuổi. Trình độ học vấn là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hành vi an toàn thực phẩm của người dân. Những người có trình độ đại học, sau đại học đạt mức điểm thực hành an toàn thực phẩm cao hơn so với các nhóm còn lại.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy nhận thức về ATTP có mối tương quan hai chiều với việc thực hành ATTP của người dân. Mối quan tâm khi mua thực phẩm của người dân có mối tương quan khá mạnh với hành vi an toàn thực phẩm với hệ số tương quan R = 0,333 P < 0,001; cách lựa chọn TP có bao bì có mối tương quan chặt chẽ với hành vi ATTP với hệ số tương quan R = 0,227 và P < 0,001. Hiểu biết về cách bảo quản TP có mối tương quan mạnh với việc thực hành ATTP của người dân với hệ số tương quan R = 0,317,; P < 0,001.
Theo kết quả trên cho thấy sự kết hợp của 5 nhân tô mối quan tâm khi mua thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm có bao bì, hiểu biết về cách bảo quản thực phẩm, nhận biết các dấu hiệu an toàn thực phẩm và quan tâm đến chất lượng thực phẩm của nhận thức có thể giải thích cho 20,2% sự thay đổi điểm số trong hành vi thực hành VSATTP của người dân. Trong đó nhân tố mối quan tâm khi mua thực phẩm, hiểu biết về cách bảo quản và quan tâm đến chất lượng thực phẩm của nhận thức tác động mạnh nhất đến hành vi ATTP theo hướng điểm của các nhân tố này càng cao thì hành vi thực hành ATTP của họ càng tốt và ngược lại. Trong 3 nhân tố có tác động mạnh nhất thì mối quan tâm khi mua thực phẩm dự báo sự thay đổi hành vi ATTP cao nhất với hệ số về độ dốc trong phương trình hồi quy là 0,189 điểm. |
---|