Bước đầu phân tích, đánh giá hàm lượng thủy ngân trong mẫu than nguyên liệu sử dụng tại một số nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam

Than nội địa sử dụng cho các nhà máy nhiệt điện của Việt Nam hiện nay là than cám 5,6 theo TCVN 8910:2015, hàm lượng chất bốc thấp, độ tro cao. Ngoài các thành phần kim loại, oxyt kim loại đã xác định hàm lượng có mặt trong than phổ biến trước đây, hàm lượ ng thủy ngân cũng bước đầu được nghiên cứu,...

全面介紹

Saved in:
書目詳細資料
Main Authors: Đào, Thị Hiền, Nguyễn, Mạnh Khải, Đinh, Văn Tôn, Võ, Thị Cẩm Bình, Nguyễn, Thúy Lan
格式: Article
語言:Vietnamese
出版: H. : ĐHQGHN 2019
主題:
在線閱讀:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/64840
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4314
標簽: 添加標簽
沒有標簽, 成為第一個標記此記錄!
實物特徵
總結:Than nội địa sử dụng cho các nhà máy nhiệt điện của Việt Nam hiện nay là than cám 5,6 theo TCVN 8910:2015, hàm lượng chất bốc thấp, độ tro cao. Ngoài các thành phần kim loại, oxyt kim loại đã xác định hàm lượng có mặt trong than phổ biến trước đây, hàm lượ ng thủy ngân cũng bước đầu được nghiên cứu, tìm hiểu. Qua phân tích, hàm lượng thủy ngân trong than nguyên liệu tại các nhà máy nhiệt điện của Việt Nam xác định giao động trong khoảng từ 0,06-0,14ppm, cá biệt có mẫu đạt giá trị 0,82ppm. Giá trị hàm lượng này ở mức thấp khi so sánh với các than cùng chủng loại tại Trung Quốc và một số nước. Với sự có mặt của thủy ngân trong nguyên liệu, theo nguyên lý bảo toàn vật chất, thủy ngân sẽ xuất hiện trong các sản phẩm quá trình cháy của nhà máy nhiệt điện bao gồm cả pha rắn, lỏng, khí với mức độ phân bố khác nhau tùy điều kiện cháy. Theo đánh giá sơ bộ, nguồn than từ các mỏ khu vực Mông Dương, Uông Bí, Vàng Danh, Khe Chàm, Nam Mẫu, Cao Sơn tuy có hàm lượng thủy ngân ở ngưỡng thấp nhưng cao hơn so với các mỏ cung cấp than antracide khác trong nước cũng như than nhập khẩu hiện tại