Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm

Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm. Mô hình thí nghiệm được vận hành với 2 tải trọng thủy lực 500mL/phút/m2 (T1) và 1500mL/phút/m2 (T2). Loài cỏ sậy phổ biến (Phragmites australis) đã được chọn lựa phục vụ cho nghiên cứu....

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Nguyễn, Công Mạnh, Phan, Văn Minh, Nguyễn, Tri Quang Hưng, Phan, Thái Sơn, Nguyễn, Minh Kỳ
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: H: ĐHQGHN 2019
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67445
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4372
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-67445
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-674452019-09-30T03:50:15Z Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm A Study to Assess the Effectiveness of Constructed Wetland Technology for Polluted Surface Water Treatment Nguyễn, Công Mạnh Phan, Văn Minh Nguyễn, Tri Quang Hưng Phan, Thái Sơn Nguyễn, Minh Kỳ Đất ngập nước kiến tạo Xử lý nước mặt Cỏ sậy Phragmites australis Ô nhiễm Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm. Mô hình thí nghiệm được vận hành với 2 tải trọng thủy lực 500mL/phút/m2 (T1) và 1500mL/phút/m2 (T2). Loài cỏ sậy phổ biến (Phragmites australis) đã được chọn lựa phục vụ cho nghiên cứu. Nước mặt sau khi được xử lý đã được loại bỏ các thành phần ô nhiễm (TSS, BOD5, COD) và vi sinh vật có hại (fecal coliform), bảo vệ nguồn nước sông rạch và hệ sinh thái thủy sinh. Kết quả xử lý cho thấy tải trọng 500mL/phút/m2 cho kết quả tốt hơn tải trọng 1500mL/phút/m2, đặc biệt ở thí nghiệm có trồng sậy. Trong đó, hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm như TSS, BOD5, COD đạt mức cao lần lượt với tỷ lệ 85%, 90% và 87%. Ngoài ra, phân tích thống kê ANOVA cho thấy hiệu quả xử lý hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước hai tải trọng có khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Mô hình nghiên cứu xử lý nước mặt bị ô nhiễm bằng đất ngập nước kiến tạo dòng chảy đứng sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu canh tác nông nghiệp bền vững 2019-09-30T03:50:15Z 2019-09-30T03:50:15Z 2019 Article Nguyễn, C. M., et al. (2019). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm. VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 11-22. 2588-1094 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67445 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4372 vi VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences; application/pdf H: ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Đất ngập nước kiến tạo
Xử lý nước mặt
Cỏ sậy
Phragmites australis
Ô nhiễm
spellingShingle Đất ngập nước kiến tạo
Xử lý nước mặt
Cỏ sậy
Phragmites australis
Ô nhiễm
Nguyễn, Công Mạnh
Phan, Văn Minh
Nguyễn, Tri Quang Hưng
Phan, Thái Sơn
Nguyễn, Minh Kỳ
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
description Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm. Mô hình thí nghiệm được vận hành với 2 tải trọng thủy lực 500mL/phút/m2 (T1) và 1500mL/phút/m2 (T2). Loài cỏ sậy phổ biến (Phragmites australis) đã được chọn lựa phục vụ cho nghiên cứu. Nước mặt sau khi được xử lý đã được loại bỏ các thành phần ô nhiễm (TSS, BOD5, COD) và vi sinh vật có hại (fecal coliform), bảo vệ nguồn nước sông rạch và hệ sinh thái thủy sinh. Kết quả xử lý cho thấy tải trọng 500mL/phút/m2 cho kết quả tốt hơn tải trọng 1500mL/phút/m2, đặc biệt ở thí nghiệm có trồng sậy. Trong đó, hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm như TSS, BOD5, COD đạt mức cao lần lượt với tỷ lệ 85%, 90% và 87%. Ngoài ra, phân tích thống kê ANOVA cho thấy hiệu quả xử lý hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước hai tải trọng có khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Mô hình nghiên cứu xử lý nước mặt bị ô nhiễm bằng đất ngập nước kiến tạo dòng chảy đứng sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu canh tác nông nghiệp bền vững
format Article
author Nguyễn, Công Mạnh
Phan, Văn Minh
Nguyễn, Tri Quang Hưng
Phan, Thái Sơn
Nguyễn, Minh Kỳ
author_facet Nguyễn, Công Mạnh
Phan, Văn Minh
Nguyễn, Tri Quang Hưng
Phan, Thái Sơn
Nguyễn, Minh Kỳ
author_sort Nguyễn, Công Mạnh
title Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
title_short Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
title_full Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
title_fullStr Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
title_full_unstemmed Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
title_sort nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nguồn nước mặt ô nhiễm
publisher H: ĐHQGHN
publishDate 2019
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67445
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4372
_version_ 1680964427083415552