Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê

Trong nghiên cứu này các phương trình dự báo số lượng xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hạn 6 tháng trên khu vực Biển Đông (VES) đã được xây dựng và thử nghiệm. Ba mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trong đó các hệ số hồi quy được xác định bằng các phương pháp khác nhau, gồm 1) bình phương tối thiểu (MLR)...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Đinh, Bá Duy, Ngô, Đức Thành, Trần, Quang Đức, Phan, Văn Tân
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: H: ĐHQGHN 2019
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67467
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4379
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
id oai:112.137.131.14:VNU_123-67467
record_format dspace
spelling oai:112.137.131.14:VNU_123-674672019-09-30T04:22:51Z Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê Seasonal Predictions of the Number of Tropical Cyclones in the Vietnam East Sea Using Statistical Models Đinh, Bá Duy Ngô, Đức Thành Trần, Quang Đức Phan, Văn Tân Tropical cyclone Seasonal prediction Vietnam East Sea (VES) Trong nghiên cứu này các phương trình dự báo số lượng xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hạn 6 tháng trên khu vực Biển Đông (VES) đã được xây dựng và thử nghiệm. Ba mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trong đó các hệ số hồi quy được xác định bằng các phương pháp khác nhau, gồm 1) bình phương tối thiểu (MLR), 2) độ lệch tuyệt đối nhỏ nhất (LAD), 3) minmax (LMV), và mô hình mạng thần kinh nhân tạo (ANN) cộng với một số tổ hợp các mô hình trên với nhau được sử dụng. Khu vực Biển Đông được chia thành 2 vùng phía bắc (VES_N15) và phía nam (VES_S15) vĩ tuyến 15 độ. Yếu tố dự báo được tính từ tập số liệu XTNĐ tại Trung tâm Khí tượng chuyên vùng của Nhật Bản giai đoạn 1981-2017. Các thành phần chính của 14 chỉ số khí hậu được lựa chọn làm nhân tố dự báo. Kết quả đánh giá sai số dự báo trên bộ số liệu phụ thuộc cho thấy mô hình ANN cho kết quả dự báo tốt nhất ở cả 12 thời điểm dự báo, tiếp đó là các kết quả tổ hợp với mô hình ANN, MLR và kém nhất ở mô hình LMV. Kết quả thử nghiệm dự báo trên bộ số liệu độc lập cho thấy số lượng các sơ đồ dự báo “đạt” theo ngưỡng chỉ số MSSS giảm so với thời kỳ dự báo phụ thuộc và nhìn chung sai số của các mô hình có sự tương đồng nhau. Mô hình MLR có xu hướng cho kết quả dự báo tốt nhất. Kết quả dự báo tốt hơn cũng nhận được trên vùng VES_N15, tiếp theo là vùng VES và thấp nhất trên vùng VES_S15 2019-09-30T04:22:51Z 2019-09-30T04:22:51Z 2019 Article Dinh, B. D., et al. (2019). Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê.VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 45-57 2588-1094 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67467 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4379 vi VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences; application/pdf H: ĐHQGHN
institution Vietnam National University, Hanoi
building VNU Library & Information Center
country Vietnam
collection VNU Digital Repository
language Vietnamese
topic Tropical cyclone
Seasonal prediction
Vietnam East Sea (VES)
spellingShingle Tropical cyclone
Seasonal prediction
Vietnam East Sea (VES)
Đinh, Bá Duy
Ngô, Đức Thành
Trần, Quang Đức
Phan, Văn Tân
Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
description Trong nghiên cứu này các phương trình dự báo số lượng xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hạn 6 tháng trên khu vực Biển Đông (VES) đã được xây dựng và thử nghiệm. Ba mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trong đó các hệ số hồi quy được xác định bằng các phương pháp khác nhau, gồm 1) bình phương tối thiểu (MLR), 2) độ lệch tuyệt đối nhỏ nhất (LAD), 3) minmax (LMV), và mô hình mạng thần kinh nhân tạo (ANN) cộng với một số tổ hợp các mô hình trên với nhau được sử dụng. Khu vực Biển Đông được chia thành 2 vùng phía bắc (VES_N15) và phía nam (VES_S15) vĩ tuyến 15 độ. Yếu tố dự báo được tính từ tập số liệu XTNĐ tại Trung tâm Khí tượng chuyên vùng của Nhật Bản giai đoạn 1981-2017. Các thành phần chính của 14 chỉ số khí hậu được lựa chọn làm nhân tố dự báo. Kết quả đánh giá sai số dự báo trên bộ số liệu phụ thuộc cho thấy mô hình ANN cho kết quả dự báo tốt nhất ở cả 12 thời điểm dự báo, tiếp đó là các kết quả tổ hợp với mô hình ANN, MLR và kém nhất ở mô hình LMV. Kết quả thử nghiệm dự báo trên bộ số liệu độc lập cho thấy số lượng các sơ đồ dự báo “đạt” theo ngưỡng chỉ số MSSS giảm so với thời kỳ dự báo phụ thuộc và nhìn chung sai số của các mô hình có sự tương đồng nhau. Mô hình MLR có xu hướng cho kết quả dự báo tốt nhất. Kết quả dự báo tốt hơn cũng nhận được trên vùng VES_N15, tiếp theo là vùng VES và thấp nhất trên vùng VES_S15
format Article
author Đinh, Bá Duy
Ngô, Đức Thành
Trần, Quang Đức
Phan, Văn Tân
author_facet Đinh, Bá Duy
Ngô, Đức Thành
Trần, Quang Đức
Phan, Văn Tân
author_sort Đinh, Bá Duy
title Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
title_short Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
title_full Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
title_fullStr Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
title_full_unstemmed Dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên Biển Đông bằng các mô hình thống kê
title_sort dự báo hạn mùa số lượng xoáy thuận nhiệt đới trên biển đông bằng các mô hình thống kê
publisher H: ĐHQGHN
publishDate 2019
url http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67467
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4379
_version_ 1680967231950815232