Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa
Các độc tố ruột của tụ cầu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo que thửphát hiện nhanh và đồng thời các độc tố ruột tụ cầu thường gặp, bao gồm SEA, SEB, SEC1, SED và SEE trong sữa dựa vào kỹ thuật sắc ký miễn dịch cạnh tra...
Saved in:
Main Authors: | , , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
ĐHQGHN
2015
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/683 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-683 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-6832018-07-04T15:47:49Z Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa Trần, Thị Sao Mai Nguyễn, Thị Khánh Trâm Lê, Quang Hòa Độc tố ruột tụ cầu Kỹ thuật sắc ký miễn dịch Sữa Que thử Các độc tố ruột của tụ cầu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo que thửphát hiện nhanh và đồng thời các độc tố ruột tụ cầu thường gặp, bao gồm SEA, SEB, SEC1, SED và SEE trong sữa dựa vào kỹ thuật sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Để đạt mục tiêu này, độc tố ruột tụ cầu SEC 1 được sản xuất và tinh sạch bằng con đường tái tổ hợp và sau đó được cố định lên hạt nano cac bon để tạo cộng hợp phát hiện. Bên cạnh đó, kháng thể đa dòng IgY kháng các độc tố ruột tụcầu (SEA, SEB, SEC1, SED và SEE) và IgYkháng Bovine serum albumin (BSA) cũng được tạo ra và tinh sạch trước khi được in lên vạch thử nghiệm và vạch kiểm chứng của que thử sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Các kết quả nghiên cứu về việc sản xuất SEC1 trong tế bào Escherichia coliBL21 đã chỉ ra rằng điều kiện thích hợp để thu nhận độc tố này là nuôi lắc 150 vòng/phút ở 30oC; nồng độ chất cảm ứng isopropyl β-D-1-thiogalactopyranoside (IPTG) là 0,5 mM; thời gian cảm ứng là 8 giờ. Các thông số thích hợp để tạo que thử cũng đã được xác định là: lượng kháng thể IgY kháng các độc tố ruột tụ cầu (SEA, SEB, SEC1, SED và SEE) cần cố định tại vạch thử nghiệm là 0,6 µg/que thử có độ rộng 4 mm; lượng kháng nguyên cộng hợp cần sử dụng là 2 µl. Ngưỡng phát hiện của que thử đối với các độc tố SEA, SEB và SED trong sữa là 30 ng/ml; đối với SEC1và SEE là 9 ng/ml. Toàn bộ thời gian phân tích diễn ra trong 30 phút. 2015-08-13T02:32:56Z 2015-08-13T02:32:56Z 2015 Article Trần, Thị Sao Mai, Nguyễn, Thị Khánh Trâm, Lê, Quang Hòa. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh (2015) Tập 31, Số 1, tr. 23-31 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/683 vi Tập 31, Số1 (2015) 23-31; application/pdf ĐHQGHN |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Độc tố ruột tụ cầu Kỹ thuật sắc ký miễn dịch Sữa Que thử |
spellingShingle |
Độc tố ruột tụ cầu Kỹ thuật sắc ký miễn dịch Sữa Que thử Trần, Thị Sao Mai Nguyễn, Thị Khánh Trâm Lê, Quang Hòa Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
description |
Các độc tố ruột của tụ cầu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo que thửphát hiện nhanh và đồng thời các độc tố ruột tụ cầu thường gặp, bao gồm SEA, SEB, SEC1, SED và SEE trong sữa dựa vào kỹ thuật sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Để đạt mục tiêu này, độc tố ruột tụ cầu SEC 1 được sản xuất và tinh sạch bằng con đường tái tổ hợp và sau đó được cố định lên hạt nano cac bon để tạo cộng hợp phát hiện. Bên cạnh đó, kháng thể đa dòng IgY kháng các độc tố ruột tụcầu (SEA, SEB, SEC1, SED và
SEE) và IgYkháng Bovine serum albumin (BSA) cũng được tạo ra và tinh sạch trước khi được in lên vạch thử nghiệm và vạch kiểm chứng của que thử sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Các kết quả nghiên cứu về việc sản xuất SEC1 trong tế bào Escherichia coliBL21 đã chỉ ra rằng điều kiện thích hợp để thu nhận độc tố này là nuôi lắc 150 vòng/phút ở 30oC; nồng độ chất cảm ứng isopropyl β-D-1-thiogalactopyranoside (IPTG) là 0,5 mM; thời gian cảm ứng là 8 giờ. Các thông
số thích hợp để tạo que thử cũng đã được xác định là: lượng kháng thể IgY kháng các độc tố ruột tụ cầu (SEA, SEB, SEC1, SED và SEE) cần cố định tại vạch thử nghiệm là 0,6 µg/que thử có độ rộng 4 mm; lượng kháng nguyên cộng hợp cần sử dụng là 2 µl. Ngưỡng phát hiện của que thử đối với các độc tố SEA, SEB và SED trong sữa là 30 ng/ml; đối với SEC1và SEE là 9 ng/ml. Toàn bộ thời gian phân tích diễn ra trong 30 phút. |
format |
Article |
author |
Trần, Thị Sao Mai Nguyễn, Thị Khánh Trâm Lê, Quang Hòa |
author_facet |
Trần, Thị Sao Mai Nguyễn, Thị Khánh Trâm Lê, Quang Hòa |
author_sort |
Trần, Thị Sao Mai |
title |
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
title_short |
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
title_full |
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
title_fullStr |
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
title_full_unstemmed |
Nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
title_sort |
nghiên cứu phát triển hệ thống sắc kí miễn dịch cạnh tranh phát hiện nhanh các độc tố ruột tụ cầu trong sữa |
publisher |
ĐHQGHN |
publishDate |
2015 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/683 |
_version_ |
1680966367428214784 |