Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình
Địa hình bề mặt trái đất có thể được biểu diễn trong GIS bởi dữ liệu mô hình số độ cao. Mô hình hóa bề mặt là quá trình xác định bề mặt tự nhiên hoặc nhân tạo bằng cách sử dụng một hoặc nhiều phương trình toán học. Một thuật toán tổng quát để mô hình hóa bề mặt cho tất cả các ứng dụng là không có sẵ...
Saved in:
Main Authors: | , , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : ĐHQGHN
2020
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/70645 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4445 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-70645 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-706452020-02-18T03:47:55Z Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình Phan, Quốc Yên Nguyễn, Thị Thu Nga Tống, Thị Hạnh Nội suy không gian Mô hình hóa địa hình DEM DSM Độ chính xác Địa hình bề mặt trái đất có thể được biểu diễn trong GIS bởi dữ liệu mô hình số độ cao. Mô hình hóa bề mặt là quá trình xác định bề mặt tự nhiên hoặc nhân tạo bằng cách sử dụng một hoặc nhiều phương trình toán học. Một thuật toán tổng quát để mô hình hóa bề mặt cho tất cả các ứng dụng là không có sẵn, mỗi phương pháp tạo ra bề mặt địa hình có một số ưu, nhược điểm và phụ thuộc vào hướng xử lý của nó. Như vậy, thực nghiệm, đánh giá và lựa chọn thuật toán phù hợp với thực tế của dữ liệu và khu vực nghiên cứu là cần thiết. Bài báo nghiên cứu, thực nghiệm đánh giá 4 thuật toán Spline, IDW, Kriging và Natural Neighbor để mô hình hóa địa hình trên hai mảnh bản đồ đại diện cho các dạng địa hình khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: sự thích ứng từng thuật toán phụ thuộc nhiều vào dạng địa hình từng khu vực nội suy khác nhau. Spline nội suy được bề mặt địa hình chi tiết hơn ở các khu vực khe núi, thung lũng; Natural Neighbor vượt trội về khả năng khớp với đường đồng mức gốc của dữ liệu ở tất cả các khu vực. Thuật toán IDW và Kriging cho kết quả tương tự nhau và có độ chính xác thấp hơn hai phương pháp trên, đặc biệt rất khó để nội suy ra được các đỉnh và sườn núi. MAE lần lượt của đồi núi cao và đồi núi thấp trung bình là Spline 9.7, 10.3), NN (11.8, 10.1), IDW (13.0, 10.9), Kriging (13.3, 12.2). 2020-02-18T03:47:55Z 2020-02-18T03:47:55Z 2019 Article Phan, Q. Y, Nguyễn, T. T. N. & Tống, T. H. (2019). Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình. VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 68-79. 2588-1094 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/70645 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4445 vi VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences; application/pdf H. : ĐHQGHN |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Nội suy không gian Mô hình hóa địa hình DEM DSM Độ chính xác |
spellingShingle |
Nội suy không gian Mô hình hóa địa hình DEM DSM Độ chính xác Phan, Quốc Yên Nguyễn, Thị Thu Nga Tống, Thị Hạnh Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
description |
Địa hình bề mặt trái đất có thể được biểu diễn trong GIS bởi dữ liệu mô hình số độ cao. Mô hình hóa bề mặt là quá trình xác định bề mặt tự nhiên hoặc nhân tạo bằng cách sử dụng một hoặc nhiều phương trình toán học. Một thuật toán tổng quát để mô hình hóa bề mặt cho tất cả các ứng dụng là không có sẵn, mỗi phương pháp tạo ra bề mặt địa hình có một số ưu, nhược điểm và phụ thuộc vào hướng xử lý của nó. Như vậy, thực nghiệm, đánh giá và lựa chọn thuật toán phù hợp với thực tế của dữ liệu và khu vực nghiên cứu là cần thiết. Bài báo nghiên cứu, thực nghiệm đánh giá 4 thuật toán Spline, IDW, Kriging và Natural Neighbor để mô hình hóa địa hình trên hai mảnh bản đồ đại diện cho các dạng địa hình khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: sự thích ứng từng thuật toán phụ thuộc nhiều vào dạng địa hình từng khu vực nội suy khác nhau. Spline nội suy được bề mặt địa hình chi tiết hơn ở các khu vực khe núi, thung lũng; Natural Neighbor vượt trội về khả năng khớp với đường đồng mức gốc của dữ liệu ở tất cả các khu vực. Thuật toán IDW và Kriging cho kết quả tương tự nhau và có độ chính xác thấp hơn hai phương pháp trên, đặc biệt rất khó để nội suy ra được các đỉnh và sườn núi. MAE lần lượt của đồi núi cao và đồi núi thấp trung bình là Spline 9.7, 10.3), NN (11.8, 10.1), IDW (13.0, 10.9), Kriging (13.3, 12.2). |
format |
Article |
author |
Phan, Quốc Yên Nguyễn, Thị Thu Nga Tống, Thị Hạnh |
author_facet |
Phan, Quốc Yên Nguyễn, Thị Thu Nga Tống, Thị Hạnh |
author_sort |
Phan, Quốc Yên |
title |
Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
title_short |
Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
title_full |
Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
title_fullStr |
Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
title_full_unstemmed |
Nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
title_sort |
nghiên cứu, thực nghiệm so sánh các phương pháp mô hình hóa địa hình |
publisher |
H. : ĐHQGHN |
publishDate |
2020 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/70645 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4445 |
_version_ |
1680963119033090048 |