Thực trạng khó khăn học tập của học sinh Việt Nam
Bài báo phân tích kết quả khảo sát thực trạng khó khăn học tập trên nhóm khách thể 1.018 cặp học sinh/cha mẹ học sinh, độ tuổi từ 12 - 17 tuổi , thuộc 5 tỉnh, thành phố (Hà Nội , Lào Cai , Nghệ An , Đà Nẵng , Thành phố Hồ Chí Minh) thông qua việc sử dụng Tiểu thang đo Khó khăn học tập trong thang đo...
Saved in:
Main Authors: | , |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Conference or Workshop Item |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Đại học Quốc gia Hà Nội
2020
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/98227 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Bài báo phân tích kết quả khảo sát thực trạng khó khăn học tập trên nhóm khách thể 1.018 cặp học sinh/cha mẹ học sinh, độ tuổi từ 12 - 17 tuổi , thuộc 5 tỉnh, thành phố (Hà Nội , Lào Cai , Nghệ An , Đà Nẵng , Thành phố Hồ Chí Minh) thông qua việc sử dụng Tiểu thang đo Khó khăn học tập trong thang đo Tổng quát hành vì CBRS (Conners Comprehensive Behavior Rating Scale) Kết quả nghiên cứu cho thấy : ( 1 ) Khó khăn học tập diễn ra ở cả nam học sinh, nữ học sinh với mọi độ tuổi và trên cả 3 địa bàn nghiên cứu ; ( 2 ) Tỷ lệ học sinh có nguy cơ về khó khăn học tập khả Cao : 122 % ( Bản tự khai của họ sinh ) và 14.7 % ( Bản khai của cha mẹ ). Có mối tương quan thuận trong đánh giá giữa cha mẹ và học sinh về khó khăn học tập của các em ; ( 3 ) Nam học sinh có nguy cơ khó khăn học tập nhiều hơn nữ học sinh ; (4) Độ tuổi 17 có tỷ lệ nguy cơ khó khăn học tập cao hơn học sinh độ tuổi 12 ; ( 5 ) Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ học sinh có nguy cơ khó khăn học tập nhiều hơn so với các tỉnh còn lại . |
---|