PHƯƠNG PHÁP SINH TỰ ĐỘNG CA KIỂM THỬ TỪ MÔ HÌNH CA SỬ DỤNG

Mô hình ca sử dụng (Use Case) nắm bắt các chức năng mà hệ thống phần mềm đáp ứng. Hiện nay, mô hình ca sử dụng thông thường được biểu diễn bằng biểu đồ biểu đồ Use Case như trong UML và tài liệu hóa các đặc tả của từng ca sử dụng (Use Case Specification) ở dạng văn bản. Đặc tả ca sử dụng được xây dự...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Author: Chu Thị Minh Huệ, Đặng Đức Hạnh, Nguyễn Ngọc Bình
Format: Article
Published: 2016
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/9825
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Description
Summary:Mô hình ca sử dụng (Use Case) nắm bắt các chức năng mà hệ thống phần mềm đáp ứng. Hiện nay, mô hình ca sử dụng thông thường được biểu diễn bằng biểu đồ biểu đồ Use Case như trong UML và tài liệu hóa các đặc tả của từng ca sử dụng (Use Case Specification) ở dạng văn bản. Đặc tả ca sử dụng được xây dựng trong pha đặc tả yêu cầu phần mềm và nó có thể được sử dụng cho việc tạo các ca kiểm thử (Test Case) ở mức kiểm thử hệ thống (System Testing). Sử dụng mô hình ca sử dụng để thiết kế kiểm thử (Test Design) ở giai đoạn sớm trong vòng đời phát triển phần mềm sẽ làm giảm chi phí cho phát triển hệ thống. Đặc tả ca sử dụng thường được tài liệu hóa bằng ngôn ngữ tự nhiên. Vì vậy việc sinh tự động các ca kiểm thử từ các kịch bản của ca sử dụng vẫn còn là một khoảng cách lớn. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một phương pháp cho đặc tả ca sử dụng bằng một mô hình và hướng dẫn sinh tự động các ca kiểm thử tự động từ mô hình này. Trong đó chúng tôi đề xuất một ngôn ngữ mô hình để mô hình hóa đặc tả ca sử dụng USL (Use Case Specification Language) và sinh tự động các ca kiểm thử. Ngôn ngữ USL được mở rộng từ biểu đồ hoạt động trong UML và thêm vào khái niệm cam kết (Contract) cho phép đặc tả chi tiết các hành động và điều kiện gác trong luồng chuyển. Với cách tiếp cận này, chúng tôi xây dựng một MetaModel mô tả cú pháp trừu tượng của ngôn ngữ USL. Từ đó đem lại khả năng chuyển trực tiếp từ mô hình đặc tả ca sử dụng sang các ca kiểm thử.