Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng thị lực trong chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em

Chấn thương nhãn cầu hở là bệnh lý khả phồ biến ở trẻ em. Bệnh lý này không những để lại hậu quả nặng nề lên sức khỏe các bé mà đó còn là gánh nặng kinh tế nghiêm trọng. Mô tả các đặc điểm chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến thị lực kém sau mổ.Đây là một báo...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Lê, Quốc Tuấn, Lê, Đỗ Thùy Lan
Other Authors: Kỷ yếu Hội nghị Khoa học - Công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học, Cao đẳng Y - Dược Việt Nam lần thứ XVIII : Đà Nẵng, tháng 5, 2016
Format: Conference or Workshop Item
Language:Vietnamese
Published: Bộ Y tế 2020
Subjects:
Online Access:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/99189
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
Institution: Vietnam National University, Hanoi
Language: Vietnamese
Description
Summary:Chấn thương nhãn cầu hở là bệnh lý khả phồ biến ở trẻ em. Bệnh lý này không những để lại hậu quả nặng nề lên sức khỏe các bé mà đó còn là gánh nặng kinh tế nghiêm trọng. Mô tả các đặc điểm chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến thị lực kém sau mổ.Đây là một báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu khảo sát 93 trẻ từ 3 - 15 tuổi bị chấn thương nhãn cầu hở nhập tại khoa Mắt Nhi BV Mắt TP.HCM từ 11/2013 đến 4/2014 và theo dõi đến thời điểm sau mổ 6 tháng. Các yếu tố khảo sát gồm đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và kết quả điều trị. Mối liên quan giữa các đặc điểm chấn thương với thị lực kém sau mổ sẽ được xác định qua phân tích hồi quy logistic đa biến. Tuổi trung bình của nghiên cứu là 9,04 ± 3,05. Tỉ lệ trẻ nam bị chấn thương gấp 2,20 làn trẻ nữ. Địa điểm hay xảy ra chấn thương nhất là tại nhà với 63,44%. Hoàn cảnh chẩn thương hay gặp nhất là tai nạn sinh hoạt (80,66%). Tác nhân chấn thương phần lớn là vật sắc nhọn (65,59%). Hình thái chấn thương hay gặp nhất là rách giác mạc với 68,82%. Thị lực lúc nhập viện của trẻ < 1/10 chiếm 71,95%. Có 82 trẻ được theo dõi đến thời điểm sau mổ 6 thống với tỉ lệ thị lực ≥ 1/10 là 75,61%. Tỉ lệ các biến chứng đều khá thấp (< 10%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thị lực kém sau mồ gồm: rách liên quan giác mạc ở vị trí trung tâm, vết thương ≥ 6mm, xuất huyết dịch kính, viêm mủ nội nhãn, bong võng mạc. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe để phòng ngừa chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ. Cắc yếu tố liên quan thị lực kém sau mổ có thể giúp ích cho các bác sĩ trong việc tiên lượng thị lực cho trẻ bị chấn thương nhãn cầu hở