Nghiên cứu kỹ thuật xạ trị điều biến liều - IMRT bằng collimator jaw only cho bệnh nhân mắc ung thư trực trạng tại bệnh viện K Trung ương năm 2014-2015
Đặt vấn đề : Các Công trình nghiên cứu về tính ưu việt của IMRT ở Việt Nam vẫn chỉ tập trung vào 3 loại bệnh phổ biến là : ung thư đầu cổ , ung thư tuyến tiền liệt và ung thư cổ tử cung . 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá phân bố liều lượng hấp thụ tại thể tích khối u và một số thể tích lành quanh u...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Conference or Workshop Item |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Bộ Y tế
2020
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/99228 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Đặt vấn đề : Các Công trình nghiên cứu về tính ưu việt của IMRT ở Việt Nam vẫn chỉ tập trung vào 3 loại bệnh phổ biến là : ung thư đầu cổ , ung thư tuyến tiền liệt và ung thư cổ tử cung . 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá phân bố liều lượng hấp thụ tại thể tích khối u và một số thể tích lành quanh u . - Nhận xét một số tác dụng phụ sớm của phương pháp điều trị JO - IMRT . 3. Đối tượng nghiên cứu : Các bệnh nhân mắc ung thư trực tràng thấp , trung bình . Phương pháp nghiên cứu : Mô tả cắt ngang . 4. Kết quả nghiên cứu - Đã tiến hành đo kiểm tra cho thấy sai số gia lập kế hoạch và máy phát tia là 0,45 % - 3 % . - Kỹ thuật JO - IMRT đã tạo được kế hoạch hoàn hảo hơn 3D - CRT : + Đường đồng liều bao sát vào thể tích khối hơn , thể tích khối u nhận liều và tổng liệu tại khối u lớn hơn . + Liệu có hại cho các mô lành giảm : Trung bình , tủy sống liều giảm 18,44 % , bàng quang giảm 38,44 % , từ cung giảm 20,95 % , đặc biệt tuyến tiền liệt giảm 40,12 % và khớp đùi chậu giảm 55 % . + Thể tích mô đành phải nhận liều giảm : Trung bình , tủy sống giảm 66,52 % , bàng quang giảm 40,18 % , tuyến tiền liệt giảm 78,7 % , khớp đùi chậu giảm 91,46 % và tử cung giảm 79,02 % . - Trong số 50 bệnh nhân nghiên cứu , tôi thấy những biến chúng hay gặp nhất là sạm da ( chiếm 42 % ) , viêm bàng quang ( chiếm 16 % ) , rối loạn tiêu hóa ( chiếm 14 % ) . Các biến chứng do điều trị chúng tôi nhận thấy tất cả các bệnh nhân đều chấp nhận được , không bệnh nhân nào bị ảnh hưởng đến quá trình điều trị . 5. Kết luận : Kỹ thuật JO - IMRT tạo được sự phân bố liều tập trung cao và đồng đều tại thể tích khối u và giảm đáng kể liều cho thể tích lành quanh khối u so với kỹ thuật 3D - CRT |
---|