Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan
Đặt vấn đề : Đột quỵ não đang ngày càng gia tăng , đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam . Mục tiêu : Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh / thành phố thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam và một số yếu tố liên quan . Đối tượng và phương...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Conference or Workshop Item |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Bộ Y tế
2020
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/99274 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-99274 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-992742020-12-17T09:28:42Z Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan Dương, Thị Phượng Lê, Thị Hương Lê, Thị Tài Nguyễn, Thùy Linh Kỷ yếu Hội nghị Khoa học - Công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học, Cao đẳng Y - Dược Việt Nam lần thứ XVIII : Đà Nẵng, tháng 5, 2016 ĐHQGHN – Trường Đại học Y Dược Đột quỵ não Kỷ yếu Việt Nam Đột quỵ -- Bệnh Đặt vấn đề : Đột quỵ não đang ngày càng gia tăng , đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam . Mục tiêu : Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh / thành phố thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam và một số yếu tố liên quan . Đối tượng và phương pháp : nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên tại 16 xã thuộc 8 tỉnh thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam , Kết quả : Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ chung là 1,62 % . Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 8 vùng sinh thái . Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm : nhóm tuổi 45-69 ( OP = 3,9 ) và trên 70 tuổi ( OR = 4,6 ) ; tăng huyết áp ( OR = 4,92 ) ; thừa cân / béo phì ( OR = 1,62 ) ; tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật ( OR = 1,82 ) và thói quen ăn mặn ( OR = 1,86 ) . Ngược lại , tiêu thụ thường xuyên rau củ quả và các loại quả chín có nguy cơ mắc đột quỵ não thấp hơn ( OR = 0,46 và OR = 0,56 , tương ứng ) . Kết luận : Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh được nghiên cứu cao hơn các báo cáo trước đây tại Việt Nam . Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm tuổi cao , tăng huyết áp , thừa cân / béo phì và thói quen ăn uống không lành mạnh 2020-12-17T09:28:42Z 2020-12-17T09:28:42Z 2016 Conference Paper Dương, T. P. (2016). Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học - Công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học, Cao đẳng Y - Dược Việt Nam lần thứ XVIII http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/99274 vi 4 tr. application/pdf Bộ Y tế |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
continent |
Asia |
country |
Vietnam Vietnam |
content_provider |
VNU Library and Information Center |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Đột quỵ não Kỷ yếu Việt Nam Đột quỵ -- Bệnh |
spellingShingle |
Đột quỵ não Kỷ yếu Việt Nam Đột quỵ -- Bệnh Dương, Thị Phượng Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
description |
Đặt vấn đề : Đột quỵ não đang ngày càng gia tăng , đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam . Mục tiêu : Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh / thành phố thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam và một số yếu tố liên quan . Đối tượng và phương pháp : nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên tại 16 xã thuộc 8 tỉnh thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam , Kết quả : Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ chung là 1,62 % . Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 8 vùng sinh thái . Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm : nhóm tuổi 45-69 ( OP = 3,9 ) và trên 70 tuổi ( OR = 4,6 ) ; tăng huyết áp ( OR = 4,92 ) ; thừa cân / béo phì ( OR = 1,62 ) ; tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật ( OR = 1,82 ) và thói quen ăn mặn ( OR = 1,86 ) . Ngược lại , tiêu thụ thường xuyên rau củ quả và các loại quả chín có nguy cơ mắc đột quỵ não thấp hơn ( OR = 0,46 và OR = 0,56 , tương ứng ) . Kết luận : Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở người trưởng thành tại 8 tỉnh được nghiên cứu cao hơn các báo cáo trước đây tại Việt Nam . Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não bao gồm tuổi cao , tăng huyết áp , thừa cân / béo phì và thói quen ăn uống không lành mạnh |
author2 |
Lê, Thị Hương |
author_facet |
Lê, Thị Hương Dương, Thị Phượng |
format |
Conference or Workshop Item |
author |
Dương, Thị Phượng |
author_sort |
Dương, Thị Phượng |
title |
Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
title_short |
Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
title_full |
Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
title_fullStr |
Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
title_full_unstemmed |
Tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
title_sort |
tỷ lệ mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái việt nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên quan |
publisher |
Bộ Y tế |
publishDate |
2020 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/99274 |
_version_ |
1688758147513057280 |