Từ “bèn” trong tiếng Việt hiện đại
Trong mối liên hệ với chủ thể hành động (actor) bèn thuộc phạm vi những tình thái chỉ dùng với chủ thể là co người. Sự tình gắn với bèn sự tình chủ động, có chủ đích, có sự kiểm soát của ý thức, ý chí. Người nói sử dụng bèn khi nhận thức được hoàn cảnh ít nhiều không bình thường, đáng quan tâm ở phư...
Saved in:
Main Authors: | , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Đại học Quốc gia Hà Nội
2014
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4968 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | Trong mối liên hệ với chủ thể hành động (actor) bèn thuộc phạm vi những tình thái chỉ dùng với chủ thể là co người. Sự tình gắn với bèn sự tình chủ động, có chủ đích, có sự kiểm soát của ý thức, ý chí. Người nói sử dụng bèn khi nhận thức được hoàn cảnh ít nhiều không bình thường, đáng quan tâm ở phương diện nào đó. Phạm vi hoạt động điển hình nhất của “ bèn” là trong kiểu diễn ngôn mang tính kể chuyện, trình bày lại hay nói về những sự tình mang tính thực hữu và được thực tại hóa trước so với thời điểm phát ngôn. Trong kiểu diễn ngôn đó, bản thân bèn và hành động sau bèn không thể chấp nhận được hàng loạt các chỉ tố liên quan tới thời – thể khác. Khi xét bèn trong sự liên quan đến phủ định. Bản thân bèn, nói chung rất khó tác động trực tiếp của quy định, mặc dù, phủ định có thể dùng với vị từ sau bèn. |
---|