Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của mỏ than Núi Béo làm cơ sở khoa học cho bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý
- Quá trình khai thác than, đổ thải đất đá thải của mỏ than Núi Béo làm thay đổi địa hình, cảnh quan, điều kiện thủy văn gây ảnh hưởng rất lớn đến đất trồng, hệ sinh thái khu vực. - Môi trường không khí, nước, đất khu vực mỏ đã được cải thiện, đạt Quy chuẩn Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, môi trường...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H.: Đại học Khoa học Tự nhiên
2018
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/62859 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | - Quá trình khai thác than, đổ thải đất đá thải của mỏ than Núi Béo làm thay đổi địa hình, cảnh quan, điều kiện thủy văn gây ảnh hưởng rất lớn đến đất trồng, hệ sinh thái khu vực.
- Môi trường không khí, nước, đất khu vực mỏ đã được cải thiện, đạt Quy chuẩn Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, môi trường đất bãi thải khá nghèo dinh dưỡng, khó khăn cho phục hồi thảm thực vật trên bãi thải.
- Các kiểu thảm thực vật được tái sinh sau quá trình cải tạo phục hồi môi trường gồm: Thảm thực vật tự nhiên (Quần xã cỏ thứ sinh cao trung bình có cây bụi hoặc không và Trảng cây bụi thứ sinh, thấp, không có cây gỗ phát triển); Thảm thực vật nhân tác, thực vật trồng (Quần xã các cây lá rộng).
- Hệ thực vật tại mỏ than Núi Béo nghèo nàn, không có giá trị khoa học, có khả năng phục hồi ở mức nhỏ, nhưng có giá trị kinh tế cao trong tương lai.
- Đề xuất các giải pháp phục hồi đa dạng sinh học hệ thực vật trong khu vực khai thác than của mỏ than Núi Béo như: lựa chọn các loại cây có hệ rễ chùm lan rộng, ăn sâu (đối với khu vực bãi thải tồn tại từ 1-5 năm); cây keo lá tràm, keo lai, phi lao, thông đuôi ngựa (đối với khu vực tồn tại từ 5-10 năm).
- Ngoài ra, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của nhà nước; Đặt ra các chiến lược, quy hoạch về bảo vệ môi trường khu vực mỏ; Hiện đại hóa, cơ giới hóa trong khai thác; Tăng cường các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm; Cải tạo phục hồi môi trường cảnh quan; Quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng; Phát triển du lịch, hoạt động thể thao, giải trí; Nâng cao ý thức đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại mỏ than Núi Béo. |
---|