Đánh giá hiện trạng tính đa dạng sinh học thực vật làm cơ sở khoa học cho bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha : Luận văn ThS. Khoa học môi trường: 604403
1. Hệ thực vật khu BTTN Xuân Nha được tạo thành bởi 1.003 loài thực vật bậc cao có mạch của của 427 chi và 128 họ, chúng được phân bố trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Ngành Thông đất Lycopodiophyta, Ngành Cỏ tháp bút Equisetophyta, Ngành Dương xỉ Polipodiophyta, Ngành Thông Pinophyta và Ng...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
H. : Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
2018
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/63248 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
Summary: | 1. Hệ thực vật khu BTTN Xuân Nha được tạo thành bởi 1.003 loài thực vật bậc cao có mạch của của 427 chi và 128 họ, chúng được phân bố trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Ngành Thông đất Lycopodiophyta, Ngành Cỏ tháp bút Equisetophyta, Ngành Dương xỉ Polipodiophyta, Ngành Thông Pinophyta và Ngành Mộc lan Magnoliophyta. Hệ thực vật khu BTTN Xuân Nha có tương quan số loài giữa hai hớp trong Ngành Mộc lan Magnoliophyta là cứ có 3,7/1, tỷ lệ này phù hợp với bản chất sinh thái của hệ thực vật khu BTTN Xuân Nha.
2. Đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật và phổ các yếu tố địa lý hệ thực vật, tính chất phổ của dạng sống và yếu tố địa lý cho thấy thảm thực vật và hệ thực vật của khu vực nghiên cứ điển hình cho vùng nhiệt đới với các cấu trúc độc đáo và có giá trị đa dạng sinh học cao.
3. Đã xác định được các loài có giá trị sử dụng. Trong đó, chủ yếu làm thuốc với 209 loài (47,39%), tiếp theo là cho gỗ với 159 (36,05%); loài làm thức ăn cho người 82 loài (18,59%), loài làm cảnh 37 loài (8,39%); loài cho nguyên liệu sấy sợi 13 loài (2,95%), loài làm vật liệu xây dựng 13 loài (2,95%), loài làm thức ăn cho gia súc 11 loài (2,49%), 26 loài cho nhựa, cho tanin, dầu béo, tinh dầu và chất nhuộm. Đã xác định được 25 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, trong đó 16 loài rất nguy cấp
4. Đã phân tích và xây dựng được bản đồ thảm thực vật với 23 kiểu quần xã thảm thực vật tự nhiên và 5 thảm thực vật nhân tác đồng thời chỉ ra vị trí phân bố chính xác của các thảm thực vật này trên địa bàn khu BTTN Xuân Nha. Bản đồ thảm thực vật phản ánh được đầy đủ tính đa dạng và cấu trúc của các quần xã. Chúng được phân tích và sắp xếp theo các loại diễn thế thứ sinh nhằm phản ánh quá trình phát triển của các hệ sinh thái trong môi trường dưới tác động khác nhau của con người. Đây là cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái trong khu vực. |
---|