VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI
Trong qua trinh toan cầu hoa, tiêng Anh đã va đang đươc sử dụng như một ngôn ngư quôc tê nhằm thúc đẩy sự phat triên của giao dục. Tai châu A, cac lơp hoc lồng ghep kiên thưc va ngôn ngư ngay cang phat triên, trong đo tiêng Anh đươc mặc định la phương tiên giao tiêp côt yêu. Tuy nhiên, viêc han ch...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Working Paper |
Language: | Vietnamese |
Published: |
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2019
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67222 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-67222 |
---|---|
record_format |
dspace |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Sử dụng tiếng mẹ đẻ Tiêng Anh thương mai Học thuyết văn hóa xã hội |
spellingShingle |
Sử dụng tiếng mẹ đẻ Tiêng Anh thương mai Học thuyết văn hóa xã hội Trần, Thị Thanh Phúc VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
description |
Trong qua trinh toan cầu hoa, tiêng Anh đã va đang đươc sử dụng như một ngôn ngư quôc tê
nhằm thúc đẩy sự phat triên của giao dục. Tai châu A, cac lơp hoc lồng ghep kiên thưc va ngôn ngư ngay
cang phat triên, trong đo tiêng Anh đươc mặc định la phương tiên giao tiêp côt yêu. Tuy nhiên, viêc han chê
sử dụng tiêng mẹ đẻ trong nhưng lơp hoc nay đang la một vấn đê gây nhiêu tranh cãi.
Nghiên cưu nay la nghiên cưu định tính vê một trường hơp điên hinh (case study) dươi goc độ văn hoa xã
hội vê viêc sử dụng tiêng Viêt của giao viên trong một lơp hoc Tiêng Anh Thương mai. Qua trinh phân tích
dư liêu tư quan sat lơp hoc, phỏng vấn sau giờ hoc va phỏng vấn cuôi kỳ cho thấy, giao viên chủ yêu dùng
tiêng Viêt đê kiêm tra cũng như củng cô kiên thưc của sinh viên, xac định giao viên đã hiêu quan điêm của
sinh viên chưa, chia sẻ kinh nghiêm va quản lý lơp hoc. Kêt quả phỏng vấn cũng cho thấy cả giao viên va
sinh viên đêu cho rằng viêc sử dụng tiêng Viêt la cần thiêt. Như vậy, ngôn ngư mẹ đẻ co vai trò tích cực
trong viêc thúc đẩy qua trinh day va hoc cac lơp hoc lồng ghep nội dung kiên thưc va ngôn ngư. In the process of globalization, English has been used as an international language to promote
educational development. In Asia, popularity has been earned among content and language integrated
classes, in which English is expected to be the conventional medium of interaction. However, there has been
heated debate regarding the restriction against the use of the first language in that setting.
Informed by sociocultural theory, this qualitative case study investigated a teacher’s use of Vietnamese in
a Business English class. Analysis from classroom observations, stimulated recall sessions and interviews
revealed that Vietnamese was primarily used for the purposes of checking students’ understanding,
enhancing their comprehension, checking teacher’s understanding of students’ viewpoint, sharing
experiences and managing classroom. Subsequent interviews with participants indicated a necessity for
the use of Vietnamese in facilitating second language learners. This paper argues that the use of the first
language is beneficial for the process of teaching and learning in content and language integrated settings. |
author2 |
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM |
author_facet |
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM Trần, Thị Thanh Phúc |
format |
Working Paper |
author |
Trần, Thị Thanh Phúc |
author_sort |
Trần, Thị Thanh Phúc |
title |
VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
title_short |
VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
title_full |
VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
title_fullStr |
VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
title_full_unstemmed |
VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI |
title_sort |
vai trò của tiếng mẹ đẻ trong lớp học tiếng anh thương mại nhìn từ góc độ văn hóa xã hội |
publisher |
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI |
publishDate |
2019 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67222 |
_version_ |
1680962523574042624 |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-672222019-09-18T03:58:29Z VAI TRÒ CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG LỚP HỌC TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI NHÌN TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA XÃ HỘI Trần, Thị Thanh Phúc NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quôc gia Hà Nội Sử dụng tiếng mẹ đẻ Tiêng Anh thương mai Học thuyết văn hóa xã hội Trong qua trinh toan cầu hoa, tiêng Anh đã va đang đươc sử dụng như một ngôn ngư quôc tê nhằm thúc đẩy sự phat triên của giao dục. Tai châu A, cac lơp hoc lồng ghep kiên thưc va ngôn ngư ngay cang phat triên, trong đo tiêng Anh đươc mặc định la phương tiên giao tiêp côt yêu. Tuy nhiên, viêc han chê sử dụng tiêng mẹ đẻ trong nhưng lơp hoc nay đang la một vấn đê gây nhiêu tranh cãi. Nghiên cưu nay la nghiên cưu định tính vê một trường hơp điên hinh (case study) dươi goc độ văn hoa xã hội vê viêc sử dụng tiêng Viêt của giao viên trong một lơp hoc Tiêng Anh Thương mai. Qua trinh phân tích dư liêu tư quan sat lơp hoc, phỏng vấn sau giờ hoc va phỏng vấn cuôi kỳ cho thấy, giao viên chủ yêu dùng tiêng Viêt đê kiêm tra cũng như củng cô kiên thưc của sinh viên, xac định giao viên đã hiêu quan điêm của sinh viên chưa, chia sẻ kinh nghiêm va quản lý lơp hoc. Kêt quả phỏng vấn cũng cho thấy cả giao viên va sinh viên đêu cho rằng viêc sử dụng tiêng Viêt la cần thiêt. Như vậy, ngôn ngư mẹ đẻ co vai trò tích cực trong viêc thúc đẩy qua trinh day va hoc cac lơp hoc lồng ghep nội dung kiên thưc va ngôn ngư. In the process of globalization, English has been used as an international language to promote educational development. In Asia, popularity has been earned among content and language integrated classes, in which English is expected to be the conventional medium of interaction. However, there has been heated debate regarding the restriction against the use of the first language in that setting. Informed by sociocultural theory, this qualitative case study investigated a teacher’s use of Vietnamese in a Business English class. Analysis from classroom observations, stimulated recall sessions and interviews revealed that Vietnamese was primarily used for the purposes of checking students’ understanding, enhancing their comprehension, checking teacher’s understanding of students’ viewpoint, sharing experiences and managing classroom. Subsequent interviews with participants indicated a necessity for the use of Vietnamese in facilitating second language learners. This paper argues that the use of the first language is beneficial for the process of teaching and learning in content and language integrated settings. ULIS First language; business English; sociocultural theory. 2019-09-18T03:58:29Z 2019-09-18T03:58:29Z 2018-04-16 Working Paper Anh, K. (2009). Use of Vietnamese in English language teaching in Vietnam: Attitudes of Vietnamese university teachers and students. M.A. thesis, HoChiMinh City Open University, Vietnam Canagarajah, A. S. (2006). Toward a writing pedagogy of shuttling between languages: Learning from multilingual writers. College English. 68, 589–604. Canh, L. (2014). Codeswitching in universities in Vietnam and Indonesia. In R. Barnard & J. McLellan (eds.), Codeswitching in university English-medium classes: Asian perspectives. Bristol, UK: Multingual Matters, 118-131. Coyle, D., P. Hood & D. Marsh (2010). CLIL: Content and language integrated learning. Cambridge: Cambridge University Press. Edstrom, A. (2006). L1 use in the L2 classroom: One teacher’s self-evaluation. The Canadian Modern Language Review 63.2, 275-292. Ferguson, G. (2003). Classroom code-switching in post-colonial contexts: Functions, attitudes and policies. AILA Review 16, 38-51. Ferguson, G. (2009). What next? Towards an agenda for classroom codeswitching research. International Journal of Bilingual Education and Bilingualism, 12(2), 231-241. Garcia, O & L, Wei (2014). Translanguaging. Language, Bilingualism and Education. Silvia Melo-Pfeifer. Gibbons, P. (2006). Bridging discourses in the ESL classroom: students, teachers and researchers. New York: Continuum. Glenn, S.L. (2011). Code choice in the language classroom. Multilingual Matters310 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2017: NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM Hằng, N. (2013). Vietnamese university EFL teachers’ code-switching in classroom instruction. Ph.D. dissertation, Auckland University of Technology, Auckland, New Zealand. Kamwangamalu, N. M. (2010). Multilingualism and codeswitching in education. In N. H. Hornberger & S. L. McKay (eds.), Sociolinguistics and language education. UK: Multilingual Matters, 116-142. Lantolf, J. P. (2000). Sociocultural theory and second language learning. Oxford: Oxford University Press. Lewis, M., & McCook, F. (2002). Cultures of teaching: Voices from Vietnam. ELT Journal, 56(2), 146-153. Macaro, E. (2009). Teacher use of code switching in the second language classroom: Exploring “optimal” use. In M. Turnbull & J. Dailey-O’Cain (eds.), First language use in second and foreign language learning. Cambridge: Cambridge University Press, 35-49. McGlynn, C., & Martin, P. (2009). ‘No vernacular’: tensions in language choice in a sexual health lesson in The Gambia. International Journal of Bilingual Education and Bilingualism, 12(2), 137-155. McKay, S., & Chick, K. (2001). Positioning Learners in Post-Apartheid South African Schools: A Case Study of Selected Multicultural Durban Schools. Linguistics and Education, 12(4), 393-408 Moodley, V. (2003). Language attitudes and codeswitching behaviour of facilitators and learners in language, literacy and communication senior phase outcomes-based education classrooms. Ph.D. dissertation, University of Natal, KwaZulu-Natal, South Africa. Muysken, P. (2000). Bilingual speech: A typology of code mixing. Cambridge, UK: Cambridge University Press Nhân, N. & Lai, H (2012). The current state of the art in ELT with special reference to the use of the first language in EFL classes in Vietnam. Language in India 12.3, 558-575. Poplack, S., and M. Meechan. 1995. Patterns of language mixture: Nominal structure in Wolof-French and Fongbe-French bilingual discourse. In L. Milroy, and P. Muysken (eds), One Speaker, Two Languages. Cambridge: Cambridge University Press. Rubdy, R. (2007). Singlish in the school: An impediment or a resource? Journal of Multilingual and Multicultural Development, 28(4), 308-324. Shujing, W. (2013). Teachers’ code-switching in the ESP classroom in China. Studies in Sociology of Science, 4(4). van Lier, L. (2004). The ecology and semiotics of language learning: a sociocultural perspective. Dordrecht: Distributors for North America, Central and South America, Kluwer Academic. Vygotsky, L. S. (1978). Mind in society: The development of higher psychological processes. Cambridge: Harvard University Press. 978-604-62-8164-1 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67222 vi application/pdf NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI |