Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Nguồn lợi Rươi thu hoạch theo lịch thủy triều và các tháng 5, 9, 10, 11, 12 âm lịch. Mỗi tháng rươi được thu hoạch 01 lần vào kỳ con nước lớn nhất. Rươi được người dân thu vớt theo hình thức sử dụng lưới săm đáy thu hoạch vào mùa sinh sản. Nguồn lợi rươi đang giảm dần theo thời gian. Rươi phân bố...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Theses and Dissertations |
Language: | Vietnamese |
Published: |
2020
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/93379 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-93379 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-933792020-09-21T04:28:20Z Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Lại, Thị Thùy Cao, Lệ Quyên Nguyễn, Chu Hồi ĐHQGHN - Khoa Các Khoa học liên ngành Khoa học bền vững Khai thác 307.72 Nguồn lợi Rươi thu hoạch theo lịch thủy triều và các tháng 5, 9, 10, 11, 12 âm lịch. Mỗi tháng rươi được thu hoạch 01 lần vào kỳ con nước lớn nhất. Rươi được người dân thu vớt theo hình thức sử dụng lưới săm đáy thu hoạch vào mùa sinh sản. Nguồn lợi rươi đang giảm dần theo thời gian. Rươi phân bố và sinh sống tại vùng đất ngập nước theo con nước của thủy triều có độ mặn từ 0 đến 5 %. Chúng cư trú trong ruộng lúa và ruộng cói, ẩn mình dưới lớp bùn mền từ 10 đến 60 cm trên ruộng ngập nước. Vào mùa sinh sản rươi di cư từ vùng có độ mặn thấp hơn về vùng có độ mặn cao hơn để sinh sản. Sau khi phát triển ấu trùng rươi đi cư từ vùng có độ mặn cao hơn về độ mặn thấp hơn để sinh sống. Mô hình bảo tồn và phục hồi nguồn lợi rươi tự nhiên tại vùng đất ngập nước thiết kế hệ thống ruộng rươi, hệ thống phân phối nước, phương pháp cải tạo ruộng, cấy lúavà cải tạo nền đáy ruộng rươi nhằm mục đích khôi phục lại môi trường sống của rươi. Các thông số kỹ thuật như sau: sử dụng phân hữu cơ hoai mục 12 tấn/ha, Độ mặn ổn định từ 0 – 5%, hàm lượng oxy hoà tan trong nguồn nước đạt mức >4mg/l, mật độ nuôi rươi đạt 100 - 200 con/m . Khoa học bền vững 2020-09-03T04:12:32Z 2020-09-03T04:12:32Z 2020 Thesis 01050004659 Lại, T. T. (2020). Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam 8900201.03QTD http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/93379 LA-T vi 78 tr. application/pdf |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Khoa học bền vững Khai thác 307.72 |
spellingShingle |
Khoa học bền vững Khai thác 307.72 Lại, Thị Thùy Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
description |
Nguồn lợi Rươi thu hoạch theo lịch thủy triều và các tháng 5, 9, 10, 11, 12 âm lịch. Mỗi tháng rươi được thu hoạch 01 lần vào kỳ con nước lớn nhất. Rươi được người dân thu vớt theo hình thức sử dụng lưới săm đáy thu hoạch vào mùa sinh sản. Nguồn lợi rươi đang giảm dần theo thời gian. Rươi phân bố và sinh sống tại vùng đất ngập nước theo con nước của thủy triều có độ mặn từ 0 đến 5 %. Chúng cư trú trong ruộng lúa và ruộng cói, ẩn mình dưới lớp bùn mền từ 10 đến 60 cm trên ruộng ngập nước. Vào mùa sinh sản rươi di cư từ vùng có độ mặn thấp hơn về vùng có độ mặn cao hơn để sinh sản. Sau khi phát triển ấu trùng rươi đi cư từ vùng có độ mặn cao hơn về độ mặn thấp hơn để sinh sống. Mô hình bảo tồn và phục hồi nguồn lợi rươi tự nhiên tại vùng đất ngập nước thiết kế hệ thống ruộng rươi, hệ thống phân phối nước, phương pháp cải tạo ruộng, cấy lúavà cải tạo nền đáy ruộng rươi nhằm mục đích khôi phục lại môi trường sống của rươi. Các thông số kỹ thuật như sau: sử dụng phân hữu cơ hoai mục 12 tấn/ha, Độ mặn ổn định từ 0 – 5%, hàm lượng oxy hoà tan trong nguồn nước đạt mức >4mg/l, mật độ nuôi rươi đạt 100 - 200 con/m . |
author2 |
Cao, Lệ Quyên |
author_facet |
Cao, Lệ Quyên Lại, Thị Thùy |
format |
Theses and Dissertations |
author |
Lại, Thị Thùy |
author_sort |
Lại, Thị Thùy |
title |
Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
title_short |
Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
title_full |
Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
title_fullStr |
Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
title_full_unstemmed |
Thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình |
title_sort |
thực trạng và giải pháp khai thác và bảo tồn bền vững nguồn lợi rươi tự nhiên tại xã hồng tiến, huyện kiến xương, tỉnh thái bình |
publishDate |
2020 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/93379 |
_version_ |
1680968372698742784 |