Ngữ nghĩa của “nếu”

Câu điều kiện tiếng Việt từ trước đến nay thường chỉ đề cập thoáng qua trong các sách ngữ pháp với tư cách là một tiểu loại của câu ghép chính phụ. Do chưa được xem trọng nên so với tiếng Anh, tiếng Nhật chẳng hạn, nhiều vấn đề của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến n...

全面介紹

Saved in:
書目詳細資料
主要作者: Lê, Thị Minh Hằng
其他作者: Giảng dạy, nghiên cứu Việt Nam hoc và tiếng Việt: những vấn đề lí luận và thực tiễn
格式: Conference or Workshop Item
語言:Vietnamese
出版: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020
主題:
在線閱讀:http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/97221
標簽: 添加標簽
沒有標簽, 成為第一個標記此記錄!
機構: Vietnam National University, Hanoi
語言: Vietnamese
實物特徵
總結:Câu điều kiện tiếng Việt từ trước đến nay thường chỉ đề cập thoáng qua trong các sách ngữ pháp với tư cách là một tiểu loại của câu ghép chính phụ. Do chưa được xem trọng nên so với tiếng Anh, tiếng Nhật chẳng hạn, nhiều vấn đề của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa. Hơn nữa. trong nhiều tại liệu, câu điều kiện (hay điều kiện- kết quả) lại được đặt song hành với các kiểu câu nguyên nhân (hay nguyên nhân-kết quả), câu nhượng bộ, câu tăng tiến … lại càng làm cho nội dung ngữ nghĩa của câu điều kiện trở nên khó hình dung và mang tính biệt lập.