TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Tinh trang day va hoc tiêng Nga noi chung va ở Viêt Nam noi riêng co nhiêu thay đổi. Sau khi Liên Xô tan rã vao năm 1991, tiêng Nga lập tưc mất tư cach phap nhân la ngôn ngư quôc gia chính thông trong nhiêu nươc Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. Tai Viêt Nam, năm 1991 la dấu môc quan trong khi tiêng Nga...
Saved in:
Main Author: | |
---|---|
Other Authors: | |
Format: | Working Paper |
Language: | Vietnamese |
Published: |
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2019
|
Subjects: | |
Online Access: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67280 |
Tags: |
Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
|
Institution: | Vietnam National University, Hanoi |
Language: | Vietnamese |
id |
oai:112.137.131.14:VNU_123-67280 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:112.137.131.14:VNU_123-672802019-09-25T03:07:25Z TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Nguyễn, Quý Mão NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quôc gia Hà Nội Tan rã Pháp nhân Tiếng Nga Thử thách Cơ hội Tinh trang day va hoc tiêng Nga noi chung va ở Viêt Nam noi riêng co nhiêu thay đổi. Sau khi Liên Xô tan rã vao năm 1991, tiêng Nga lập tưc mất tư cach phap nhân la ngôn ngư quôc gia chính thông trong nhiêu nươc Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. Tai Viêt Nam, năm 1991 la dấu môc quan trong khi tiêng Nga không còn la thư tiêng nươc ngoai độc tôn nưa. Cùng vơi tiêng Trung, tiêng Nga đã hoan thanh vai trò lịch sử của minh – Viêt Nam đã kêt thúc 2 cuộc chiên như no đã xảy ra. Tinh trang thu hẹp không gian sử dụng, day va hoc tiêng Nga đã lam cho cac nha chưc trach Nga phải co bươc đi cụ thê nhằm khôi phục va phat triên tiêng Nga. Ở Viêt Nam, tiêng Nga đưng trươc nhiêu thử thach va cơ hội, đo la thị trường, bản thân nội tai ngôn ngư, quản lí. Bai viêt đê cập đên cach thưc vươt qua kho khăn, tận dụng cơ hội cho nhưng người tâm huyêt vơi tiêng Nga, vơi sự nghiêp day - hoc ngoai ngư noi chung va tiêng Nga noi riêng. After the USSR falling in 1991 Russian has lost it’s official status as formal State language in many republics formerly belonging to the USSR. In Vietnam 1991 can be considered as an important point when Russian is no longer N.1 foreign language. Together with Chinese, Russian seems to be having fulfilled its historic role – Vietnam finished the 2 wars as it had been. The decreasing space for teaching, using and developing Russian forces the Russian authorities to take measures to restore and develop Russian. In Vietnam teaching and learning Russian face a lot of challenges and chances. The paper is about concerned issues, the way to overcome difficulties and to take the chance for people who are concerned about teaching and learning foreign languages in general and Russian in particularly. ULIS Falling; status; Russian; challenges; chances. 2019-09-25T03:07:25Z 2019-09-25T03:07:25Z 2018-04-16 Working Paper Tiếng Việt Bộ Giao duc và Đào Tạo. Cuc Đào tạo vơi nươc ngoài. VIED.vn Đinh Thị Thu Huyền. Trịnh Thị Phan Anh, Thực trang day và hoc tiêng Nga... Ky yếu Hội thảo khoa học quôc gia, ”Dạy - học và nghiên cứu tiếng Nga tại Việt Nam trong giai đoạn mơi”, NXB. Đại học Quôc gia Hà Nội, 2015. Nguyễn Tuyết Minh. Tư ngôn ngư hoc đôi chiêu ra phương phap giảng day ngoai ngư (Trên ngư liêu tiêng Nga va tiêng Viêt). Ky yếu Hội thảo khoa học quôc gia ”Dạy - học và nghiên cứu tiếng Nga tại Việt Nam trong giai đoạn mơi”, NXB. Đại học Quôc gia Hà Nội, 2015.PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, TRAO ĐỔI & CHIA SẺ 551 Tiếng Nga Бондарь Н.И., Лутин С.А. (2006). Как спросить. Как сказать. Изд. Русский язык. Москва. / Bondarco N.I, Lutin S.A. (2006). Kak sprostit kak skazat. Izd. Rysskii jazyk. Moscow. Воронцов A.B. Русский язык в современном мире. (2016)./ Vorontsop A.V. Russkii jazyk v sosremennom mire. (2006). Cyberleninka.ru/article/c/yazykoznanie. О.В. Головко. Вперёд. (2006). Изд. Русский язык. Москва./ O.V. Golovko. Vperjot. (2006). Izd. Rysskii jazyk. Moscow. Шерина Е.А, Нгуен Тхи. Трудности вьетнамских студентов при обучении русскому языку. / Sherina E.A, Нгуен Тхи. Trunosti vietnamskikh studentov pri obuchenii russkomu yazyku. Cyberleninka.ru/ article/c/yazykoznanie/ Website http://capstonevietnam.com/news. http://Moscow-Live.ru. http://vn.sputniknews.com. http://www.bvsc.com.vn. http://www.ice.gov/site/SEVIS- bythenumbers. http://www.newsru.com/russia/29nov2016/expansiorussian.html. http://www.pushkin.institute/education/%20tipovoi_test_2%20ur.pdf. http://www.vietnamtourism.gov.vn 978-604-62-8164-1 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67280 vi application/pdf NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI |
institution |
Vietnam National University, Hanoi |
building |
VNU Library & Information Center |
country |
Vietnam |
collection |
VNU Digital Repository |
language |
Vietnamese |
topic |
Tan rã Pháp nhân Tiếng Nga Thử thách Cơ hội |
spellingShingle |
Tan rã Pháp nhân Tiếng Nga Thử thách Cơ hội Nguyễn, Quý Mão TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
description |
Tinh trang day va hoc tiêng Nga noi chung va ở Viêt Nam noi riêng co nhiêu thay đổi. Sau khi
Liên Xô tan rã vao năm 1991, tiêng Nga lập tưc mất tư cach phap nhân la ngôn ngư quôc gia chính thông
trong nhiêu nươc Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. Tai Viêt Nam, năm 1991 la dấu môc quan trong khi tiêng
Nga không còn la thư tiêng nươc ngoai độc tôn nưa. Cùng vơi tiêng Trung, tiêng Nga đã hoan thanh vai
trò lịch sử của minh – Viêt Nam đã kêt thúc 2 cuộc chiên như no đã xảy ra. Tinh trang thu hẹp không gian
sử dụng, day va hoc tiêng Nga đã lam cho cac nha chưc trach Nga phải co bươc đi cụ thê nhằm khôi phục
va phat triên tiêng Nga.
Ở Viêt Nam, tiêng Nga đưng trươc nhiêu thử thach va cơ hội, đo la thị trường, bản thân nội tai ngôn ngư,
quản lí. Bai viêt đê cập đên cach thưc vươt qua kho khăn, tận dụng cơ hội cho nhưng người tâm huyêt vơi
tiêng Nga, vơi sự nghiêp day - hoc ngoai ngư noi chung va tiêng Nga noi riêng. After the USSR falling in 1991 Russian has lost it’s official status as formal State language in
many republics formerly belonging to the USSR. In Vietnam 1991 can be considered as an important point
when Russian is no longer N.1 foreign language. Together with Chinese, Russian seems to be having fulfilled
its historic role – Vietnam finished the 2 wars as it had been. The decreasing space for teaching, using and
developing Russian forces the Russian authorities to take measures to restore and develop Russian.
In Vietnam teaching and learning Russian face a lot of challenges and chances. The paper is about concerned
issues, the way to overcome difficulties and to take the chance for people who are concerned about teaching
and learning foreign languages in general and Russian in particularly. |
author2 |
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM |
author_facet |
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ & QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM Nguyễn, Quý Mão |
format |
Working Paper |
author |
Nguyễn, Quý Mão |
author_sort |
Nguyễn, Quý Mão |
title |
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
title_short |
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
title_full |
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
title_fullStr |
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
title_full_unstemmed |
TIẾNG NGA Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC |
title_sort |
tiếng nga ở việt nam – cơ hội và thách thức |
publisher |
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI |
publishDate |
2019 |
url |
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/67280 |
_version_ |
1680968420709892096 |